Ở nhờ nhà là một hình thức phổ biến được đa số người sử dụng để thuận tiện hơn cho việc học tập, làm việc cũng như sinh hoạt hàng ngày của mình. Để đảm bảo tính hợp pháp và tránh các rủi ro sau này đối với hình thức ở nhờ nhà, người ở nhờ cần hết sức chú ý các vấn đề pháp lý liên quan tới hợp đồng cho ở nhờ. Ngoài ra, hợp đồng cho ở nhờ là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có để công dân đó đăng ký nơi thường trú tại địa phương. Đăng ký thường trú là một thủ tục hành chính, theo đó công dân thực hiện việc đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền về nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài của mình và ghi cụ thể trong sổ hộ khẩu. Bài viết này cung cấp cho người đọc tham khảo các thông tin liên quan tới mẫu hợp đồng cho ở nhờ và điều kiện, thủ tục, hồ sơ đăng ký thường trú cho người ở nhờ nhà mới nhất năm 2023.
Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ
Ở nhờ nhà không dừng lại ở việc đã có chỗ ở hợp pháp mà công dân phải thực hiện việc đăng ký chỗ ở nhờ đúng theo các điều kiện được quy định của pháp luật để chỗ ở đó được coi là hợp pháp và đủ điều kiện để đăng ký thường trú. Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện này, việc nộp hồ sơ đăng ký thường trú của người ở nhờ có thể bị cơ quan có thẩm quyền từ chối hồ sơ và do đó có thể xảy ra các rủi ro sau này đối với người ở nhờ khi không thực hiện đầy đủ việc đăng ký cư trú. Vì vậy, người ở nhờ bắt buộc phải tuân theo đúng các điều kiện để đăng ký thường trú để có thể bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú năm 2020, công dân cần đáp ứng các điều kiện sau để có thể đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
Thứ nhất, được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
Thứ hai, bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Mẫu hợp đồng cho ở nhờ để đăng ký thường trú năm 2023
Để hoàn thiện hồ sơ đăng ký thường trú, một trong số những giấy tờ hợp pháp không thể thiếu mà người ở nhờ cần phải chuẩn bị đó là hợp đồng cho ở nhờ. Việc lập một hợp đồng đúng sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng cũng như hạn chế được các rủi ro có thể xảy đến sau này với người ở nhờ. Trong quá trình lập hợp đồng, bạn có thể gặp một số các khó khăn nhất định. Do đó, để cụ thể hóa nội dung hợp đồng, bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng cho ở nhờ mới nhất năm 2023 như sau:
Thủ tục đăng ký thường trú cho người ở nhờ
Sau khi đã chuẩn bị một số các loại hồ sơ, giấy tờ theo quy định của pháp luật, người ở nhờ cần phải sắp xếp hồ sơ và thực hiện việc ra các cơ quan đúng thẩm quyền để đăng ký thường trú. Việc đăng ký này nếu không thực hiện đúng từ đầu thì sẽ rất mất thời gian cũng như công sức của người đăng ký bởi các cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu người đó bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nhiều lần, gây phiền toái cho quá trình đăng ký thường trú của người dân. Để tránh mất thời gian và việc đăng ký thường trú diễn ra có hiệu quả, người ở nhờ cần tuân thủ thủ tục đăng ký thường trú theo các bước nhất định.
Người ở nhờ cần thực hiện đăng ký thường trú theo các bước như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.
Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người ở nhờ
Sau khi đã chuẩn bị xong các loại giấy tờ, người ở nhờ cần sắp xếp các giấy tờ này thành một bộ hồ sơ hoàn chỉnh để nộp cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định theo quy định của pháp luật. Người chuẩn bị hồ sơ cần chú ý thực hiện theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để tránh mất thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nhiều lần cũng như có thể bị cơ quan này từ chối hồ sơ đăng ký thương trú. Theo Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú năm 2020, hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thường trú đối với công dân có nơi ở nhờ hợp pháp gồm các loại giấy tờ như sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định: cụ thể gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, trong đó có ghi rõ thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện năm 2023
- Mẫu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh mới năm 2023
- Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay chuẩn pháp lý
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng cho ở nhờ để đăng ký thường trú” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Với chính sách thực hiện dữ liệu hóa các thủ tục hành chính, Bộ Công an đã mở Cổng dịch vụ công do đơn vị này chủ trì nhằm hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công một cách tiện lợi, đơn giản hơn. Trong đó, thủ tục thực hiện việc đăng ký thường trú cũng có thể được thực hiện trực tuyến thông qua các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Mục 4;
Bước 2: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Bộ Công an qua đường dẫn https://dichvucong.bocongan.gov.vn và thực hiện đăng nhập bằng tài khoản dịch vụ công.
Bước 3: Chọn Mục “Thủ tục hành chính” và tiếp tục Nhập cụm từ “thường trú” vào ô tìm kiếm hoặc truy cập bằng đường dẫn https://dichvucong.bocongan.gov.vn/bocongan/bothutuc/tthc?matt=26360
Bước 4: Chọn mục “Nộp hồ sơ” = > Chọn mục “thường trú”
Bước 5: Điền thông tin có (*) theo yêu cầu
Bước 6: Chọn ô “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và chọn “Ghi” hoặc “Ghi và gửi hồ sơ”.
Để trả lời câu hỏi của bạn, cần căn cứ vào Khoản 2 Điều 20, Luật Cư trú năm 2020 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:
– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Theo đó, hồ sơ cần chuẩn bị với trường hợp này được quy định tại Khoản 2 Điều 21 như sau:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại Điều 20 luật này.
Theo đó, đối với trường hợp ở nhờ nhà người thân, họ hàng trong gia đình, bạn không cần phải có hợp đồng cho ở nhờ nhưng cần phải có những thông tin khác để chứng minh quan hệ gia đình với chủ sở hữu hợp pháp của chỗ ở và giấy tờ thay đổi thông tin cư trú kèm ý kiến đồng ý của chủ sở hữu đó.