Khi thành lập doanh nghiệp bạn cần phải thực hiện một số thủ tục nhất định một trong số đó có thủ tục liên quan đến đăng ký thuế cho doanh nghiệp. Khi bạn thực hiện đăng ký doanh nghiệp bạn được cấp một mã số nhưng đây là mã số doanh nghiệp, chịu sự quản lý của sở kế hoạch và đầu tư. Còn nếu bạn muốn doanh nghiệp được đưa vào hoạt động thì bạn cần phải đăng ký thêm một mã số nữa là mã số thuế, mã số này độc lập với mã số doanh nghiệp và do cơ quan thuế khu vực bạn đăng ký kinh doanh quản lý. Vậy để đăng ký mã số thuế này cần phải thực hiện những thủ tục nào và cần phải có những giấy tờ gì? Để làm rõ những vấn đề này mời bạn tham khảo bài viết “Mẫu hồ sơ đăng ký thuế ban đầu 2023” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Mẫu hồ sơ đăng ký thuế ban đầu 2023
Khi đăng ký thuế người thành lập doanh nghiệp cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện việc đăng ký thuế cùng với việc đăng ký doanh nghiệp hay đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế cũng là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Bạn chỉ cần nộp hồ sơ này đến với cơ quan thuế để họ thực hiện việc đăng ký mã số thuế cho bạn. Tiếp đến bạn cũng cần chuẩn bị những giấy tờ chứng minh nhân thân như các loại hồ sơ khác là căn cước công dân, chứng minh nhân dân….
Căn cứ quy định Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
c) Các giấy tờ khác có liên quan. - Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
c) Các giấy tờ khác có liên quan. - Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, hồ sơ đăng ký thuế lần đầu gồm những loại giấy tờ sau:
– Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế;
+ Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
+ Các giấy tờ khác có liên quan.
– Trường hợp người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
+ Các giấy tờ khác có liên quan.
Lưu ý: Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu?
Nếu người nộp thuế đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế thì việc nộp hồ sơ thuế được quy định như sau: tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở làm việc. Trụ sở ở đây được hiểu là nơi mà hộ kinh doanh , cá nhân tổ chức làm việc hoặc mở địa điểm kinh doanh hoạt động. Trụ sở này phải là nơi được đăng ký trong địa điểm kinh doanh người nộp hồ sơ lưu ý không nộp hồ sơ đến cơ quan thuế mà mình thường trú hay tạm trú.
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
…
- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Như vậy, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:
– Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
– Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;
– Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Thời hạn đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là bao nhiêu ngày?
Vậy thời gian đăng ký thuế lần đầu được quy định như thế nào? Đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với việc đăng ký hộ kinh doanh thì việc đăng ký này sẽ thực hiện cùng lúc với việc đăng ký hộ kinh doanh luôn nên bạn không cần quá lưu tâm đến thời gian này nhưng nếu thời gian này được tách biệt với thời gian bạn nộp hồ sơ với cơ quan thuế thì bạn cần lưu ý rằng thời gian nộp hồ sơ với cơ quan thuế là 10 ngày kể từ ngày bạn được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của sở kế hoạch và đầu tư.
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:
Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
…
- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
Như vậy, thời hạn đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
– Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
– Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
– Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
– Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
– Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
– Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về giao dịch dân sự với chính mình như thế nào?
- Tiền giải phóng mặt bằng không được gửi ngân hàng đúng không?
- Mẫu hợp đồng xây dựng nhà ở đơn giản mới năm 2024
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu hồ sơ đăng ký thuế ban đầu 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như bản cam đoan đăng ký lại khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định:
“Doanh nghiệp có thể tự quyết định phương pháp và thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Thông tư này và thông báo với các cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi bắt đầu thực hiện.”
Có thể hiểu đơn giản là các doanh nghiệp cần phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi bắt đầu tiến hành trích khấu hao tài sản cố định.
Để xác định phù hợp hình thức chế độ kế toán cần phụ thuộc vào quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Đối với các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh siêu nhỏ, nhỏ và vừa, áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Chi cục thuế tại các quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính sẽ là đơn vị cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Cơ quan quản lý này sẽ được ghi cụ thể trong phiếu Thông báo về cơ quan Thuế quản lý gửi về doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp hoàn thành các quy trình và thủ tục thành lập, Sở Kế hoạch & Đầu tư sẽ gửi thông báo và giấy phép kinh doanh về cho doanh nghiệp.