Xin chào Luật sư, tôi hiện nay chưa lập gia đình nhưng có được bố mẹ cho một khoản tiền nhất định để mua một căn nhà trên thành phố nhằm sau này ổn định công việc và để sau này khi kết hôn có một căn nhà ổn định để vợ chồng và bố mẹ cũng có thể lên để tôi có thể phụng dưỡng cho bố mẹ . Nhưng theo như tôi tham khảo hồ sơ để đăng ký đất đai ở trên mạng thấy có bao gồm cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà từ trước đến nay tôi chứ bao giờ làm giấy này. Tôi chưa xin cấp giấy này lần nào nên đang thắc mắc giấy này có bắt buộc có trong hồ sơ sang tên hay không? Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi về quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà.
Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà” của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Quy định pháp luật về giấy tờ cần chuẩn bị khi mua bán, chuyển nhượng nhà
Khi mua bán nhà đất hay đất đai hay chuyển nhượng nhà đất chúng ta cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
_ Đối với bên bán (chuyển nhượng)
+) Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Sổ đỏ.
+) Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người sử dụng đất.
+)Giấy đăng ký kết hôn nếu là hai vợ chồng hoặc giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa kết hôn.
_ Đối với bên mua (nhận chuyển nhượng)
+) Chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
+) Giấy đăng ký kết hôn nếu hai người là vợ chồng hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân nếu chưa kết hôn.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà
Theo đó, trong bộ hồ sơ công chứng có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận độc thân nếu người này chưa đăng ký kết hôn với ai.
Bên cạnh đó, theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, một người có được tài sản do mua bán, tặng cho, thừa kế riêng trước khi kết hôn thì đây được xác định là tài sản riêng của người đó. Và với tài sản riêng, người này sẽ được sở hữu, sử dụng, định đoạt theo ý muốn của bản thân mà không phải hỏi ý kiến của người còn lại.
Như vậy, nếu một người còn độc thân thì trong thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để khẳng định nhà đất mua được là tài sản riêng của người đó.
Quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy xác nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, để xác nhận tình trạng, mối quan hệ của một cá nhân hoặc vợ chồng đã kết hôn, nhằm chứng minh một mối quan hệ và giải quyết những vấn đề liên quan pháp lý sau này.
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Theo quy định trên thì giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 06 tháng kể từ ngày cấp.
Quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
+) Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
+) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
+) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
+) Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
+) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định như sau:
+) Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+) Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Có thể bạn quan tâm
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi sang tên sổ đỏ
- Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần thứ 2 được không
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,… của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trước khi lên Ủy ban nhân dân xã, nơi chúng ta đăng ký hộ khẩu thường trú để xin cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhâ, các bạn chuẩn bị các giấy tờ sau:
+) Chứng minh thư, Căn cước công dân, Hộ chiếu
+) Sổ hộ khẩu
+) Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu muốn cấp lại giấy xác nhận để sử dụng vào mục đích khác hoặc do hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại bản cũ đã được cấp trước đó.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
– Như vậy, theo quy định trên, khi chị muốn đăng ký kết hôn thì chị cần phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Trường hợp chị đã làm mất thì chị có thể liên hệ với UBND xã nơi chị xin giấy xác nhận để trình bày lý do và được hướng dẫn cụ thể hơn.