Chào Luật sư, tôi và chồng sắp cưới có thỏa thuận về vấn đề tài sản chung trước khi kết hôn để hạn chế những rủi ro pháp lý và tranh chấp không đáng có về sau. Do đó, chúng tôi cần một văn bản hợp pháp về xác lập tài sản chung. Mong Luật sư có thể hướng dẫn chúng tôi thực hiện mẫu giấy xác nhận tài sản chung theo quy định pháp luật.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư X. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về tài sản chung của vợ chồng theo luật định cũng như hướng dẫn thực hiện mẫu văn bản xác nhận tài sản chung theo quy định năm 2023. Mời bạn đón xem ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Tài sản chung vợ chồng là gì?
Tài sản chung vợ, chồng hiện nay không có định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ, chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Trong đó, theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm các khoản nêu tại Điều 9 Nghị định 126/2014 gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi vợ hoặc chồng nhận được về ưu đãi người có công hoặc gắn với nhân thân của người đó.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác.
– Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Đặc biệt: Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng thì đây sẽ được coi là tài sản chung.
Tài sản chung vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ, chồng, được dùng để phục vụ nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ, chồng.
Đây cũng là quy định được Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Do đó, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận về việc sử dụng vào mục đích gì và cả vợ, chồng đều có quyền bình đẳng sử dụng, định đoạt tài sản chung này.
Mẫu giấy xác nhận tài sản chung năm 2023
Quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung trừ các trường hợp:
– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, con chưa thành niên, đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.
– Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ:
+ Nuôi dưỡng, cấp dưỡng
+ Bồi thường thiệt hại
+ Thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản
+ Trả nợ cho cá nhân, tổ chức
+ Nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước
Do đó, trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng hoàn toàn có quyền được thỏa thuận phân chia tài sản chung.
Ngoài ra, nếu hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án có thể giải quyết theo yêu cầu của các bên.
Mẫu giấy xác nhận tài sản chung năm 2023
Trường hợp nào thoả thuận tài sản chung vợ chồng bị vô hiệu?
Như phân tích ở trên, thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng hay thoả thuận tài sản chung vợ chồng hay hợp đồng tiền hôn nhân là thoả thuận vợ chồng lập trước khi kết hôn. Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu nếu đáp ứng các điều kiện:
– Bị Toà án tuyên bố vô hiệu.
– Thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Cụ thể:
Trường hợp 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự, thoả thuận tài sản chung vợ chồng phải đáp ứng các điều kiện về hiệu lực như sau:
– Vợ, chồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp.
– Hai vợ chồng phải hoàn toàn tự nguyện lập thoả thuận tài sản chung vợ chồng.
– Mục đích, nội dung của thoả thuận chế độ tài sản vợ chồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy, nếu thoả thuận về tài sản chung vợ chồng không đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên thì sẽ bị vô hiệu.
Trường hợp 2: Vi phạm các quy định tại Điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và Gia đình
Điều 29, 30, 31, 32 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về nguyên tắc về chế độ tài sản chung vợ chồng; quyền, nghĩa vụ vợ chồng trong việc thực hiện nhu cầu thiết yếu gia đình; giao dịch liên quan đến nhà ở duy nhất của vợ chồng và giao dịch dân sự giữa vợ chồng với người thứ ba về tài sản ngân hàng, chứng khoán…
Theo đó, nếu việc thoả thuận tài sản chung vợ chồng vi phạm một trong các quy định sau đây thì sẽ trở nên vô hiệu:
– Vợ chồng bình đẳng về việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt lao động trong gia đình và có thu nhập…
– Vợ, chồng thực hiện giao dịch đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nếu tài sản chung không đủ hoặc không có tài sản chung thì có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng vào việc thực hiện nhu cầu thiết yếu của gia đình.
– Nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì khi xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan phải có sự thoả thuận của vợ chồng.
– Người đứng tên trên tài khoản ngân hàng, chứng khoán được xem là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó nếu giao dịch với người thứ ba ngay tình…
Trường hợp 3: Nội dung vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, thừa kế và quyền khác giữa cha, mẹ, con và thành viên khác trong gia đình
Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó, giữa cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình có quyền được cấp dưỡng, được thừa kế và các lợi ích khác.
Nếu thoả thuận tài sản chung vợ chồng được vợ chồng xác lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc hoặc vi phạm các quyền, lợi ích khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác trong gia đình.
Quy định việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.
Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản của Ngân hàng năm 2023
- Quy định pháp luật về hợp đồng gửi giữ tài sản năm 2023
- Hướng dẫn viết mẫu biên bản họp gia đình về chia tài sản 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu giấy xác nhận tài sản chung năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là hợp pháp hóa lãnh sự bằng cấp nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cũng theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có yêu cầu thì văn bản thỏa thuận tài sản chung có thể được công chứng theo quy định.
Theo đó, nếu muốn công chứng, hai vợ chồng phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Giấy tờ tùy thân:
+ Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu
+ Sổ hộ khẩu
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung vợ chồng:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Sổ tiết kiệm
+ Đăng ký xe
– Đăng ký kết hôn
– Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu có)
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ
Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Đối với tài sản là tài sản riêng của mỗi bên thì mỗi bên vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình phục vụ cho nhu cầu của bản thân.
Để tài sản riêng trở thành tài sản chung, bạn cần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể như sau:
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, khi hai bên lập văn bản chuyển tài sản riêng thành tài sản chung vợ, chồng thì tài sản riêng được gộp vào tài sản chung.
Ngoài ra, căn cứ điểm h khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trường hợp chuyển nhà, đất là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thành tài sản chung của vợ chồng thì phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định, khi vợ chồng muốn chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng sang tài sản chung với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã được đăng ký thì bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có thỏa thuận.
Vợ chết thì chồng chỉ được là người quản lý tài sản (Quyền sử dụng, khai thác) chứ không có quyền định đoạt toàn bộ tài sản trong đó có di sản của người chồng để lại.
Do vậy có thể hiểu khi vợ chết thì chồng không được toàn quyền sở hữu tài sản, không được toàn quyền chia tài sản chung của vợ chồng.