Trong nhiều trường hợp như đăng ký thường trú thì người dân cần xác nhân mối quan hệ gia đình với người thân. Vì vậy, cá nhân có nhu cầu xác nhân mối quan hệ gia đình sẽ nộp giấy xác nhận mối quan hệ gia đình lên cơ quan có thẩm quyền để xin xác nhận. Bên cạnh đó, cá nhân cần nộp thêm những giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ đó. Nếu bạn đang có nhu cầu làm giấy xác nhận mối quan hệ gia đình nhưng lại chưa biết viết như thế nào? Hãy tham khảo Mẫu giấy xác nhận mối quan hệ gia đình chi tiết dưới đây của Luật sư X nhé, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình là gì?
Theo Điều 25 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.“
Như vậy, nhân thân có thể được hiểu một cách cơ bản là những thứ gắn với một người như họ tên, tuổi, quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, vợ/chồng, tiền án, tiền sự, chết… của người đó gắn với việc khai sinh, kết hôn, khai tử…
Mẫu Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình hay còn gọi là Giấy xác nhận nhân thân là giấy để xác nhận những thông tin cơ bản của cá nhân, không nhầm lẫn với người khác.
Hiện nay, người dân thường xin Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình để sử dụng trong một số trường hợp sau:
– Công dân thực hiện công việc cần có giấy chứng minh thư nhân dân, thẻ thẻ căn cước công dân, hoặc các loại giấy tờ tùy thân có ảnh khác nhưng tất cả đều mất hoặc hết hạn sử dụng hoặc bị mờ, không được chấp nhận;
– Trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên mà chưa được cấp chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân mà cần thực hiện các công việc cần các loại thẻ này…
Lưu ý: Giấy xác nhận nhân thân khi sử dụng phải dùng bản gốc và có thời hạn tùy vào mục đích mà thời hạn này khác nhau.
Các loại giấy tờ tài liệu chứng minh quan hệ gia đình
Giấy tờ chứng minh quan hệ mối quan hệ, nhân thân thuộc thành phần hồ sơ khi người dân thực hiện đăng ký thường trú trong một số trường hợp. Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
(1) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
(2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
– Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
– Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
– Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
Lưu ý: Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Điểm a, b, c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 được quy định như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
…
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.”
Các nội dung cần có của Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình
Mẫu Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình gồm 2 phần chính: Thông tin của người cần xác nhận và xác nhận của Công an có thẩm quyền.
Về cơ bản, giấy xác nhận mối quan hệ gia đình cần phải có đầy đủ những nội dung sau đây:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ
– Ảnh 4x6cm, có dấu giáp lai của cơ quan công an có thẩm quyền.
– Cần có đầy đủ thông tin họ tên; giới tính, ngày sinh, quê quán, hộ khẩu, chỗ ở hiện tại, lý do xin xác nhận;
– Ngày, tháng, năm xin giấy xác nhận;
– Cần công dân ký tên, công an ký và đóng dấu xác nhận của người có thẩm quyền.
Xin giấy xác nhận mối quan hệ gia đình ở đâu?
Giấy xác nhận mối quan hệ gia đình do cơ quan công an cấp xã nơi người dân có hộ khẩu thường trú cấp và xác nhận. Khi lập và đi xin giấy xác nhận mối quan hệ gia đình, người dân cần lưu ý:
– Phải có xác nhận của cơ quan Công an, xác nhận của Ủy ban nhân dân không có giá trị;
– Chỉ có giá trị nếu bay các chuyến bay nội địa;
– Người dân có thể in sẵn mẫu giấy xác nhận nhân thân trên mạng hoặc đến Công an để xin mẫu và điền;
– Người dân cần điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo yêu cầu của giấy xác nhận tại phần dành cho công dân (không điền vào phần xác nhận của công an);
– Mang theo ảnh 4 x 6 cm để dán lên Giấy xác nhận và được đóng dấu lên ảnh.
Mẫu giấy xác nhận mối quan hệ gia đình
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy xác nhận mối quan hệ gia đình chi tiết năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:
“1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.”
Căn cứ theo khoản 2 Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ quyết định tuyên bố chết như sau:
“2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.”
Như vậy quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục nhưng không hoàn toàn nếu rơi vào 2 trường hợp được quy định như trên.