Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, cơ cấu của doanh nghiệp sẽ thường có giám đốc hoặc tổng giám đốc. Theo đó, giám đốc hay tổng giám đốc sẽ là những người điều hành hoạt động của doanh nghiệp cũng như đại diện cho doanh nghiệp khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, ví dụ như việc ký kết hợp đồng với các công ty khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp giám đốc hay tổng giám đốc vì những lý do nhất định sẽ không thể tự mình thực hiện được các giao dịch dân sự hay tự mình ký kết các hợp đồng mà cần phải ủy quyền cho một cá nhân hay đơn vị khác thực hiện thay mình. Việc ủy quyền ký hợp đồng thay cần phải được lập thành văn bản. Vậy mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc có nội dung như thế nào? Quy định của pháp luật về giấy ủy quyền ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Giấy ủy quyền là gì?
Ủy quyền được hiểu là việc cá nhân hay tổ chức cho phép một cá nhân hay tổ chức khác có quyền đại diện, thay mình thực hiện hay quyết định một vấn đề pháp lý nào đó và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trong phạm vi đại diện theo ủy quyền của mình.
Theo đó, giấy ủy quyền là loại giấy tờ dùng khi có một cá nhân/ tổ chức muốn ủy quyền vấn đề nào đó cho một cá nhân/ tổ chức khác và được ghi nhận thông qua văn bản pháp lý. Trường hợp trong bài này là ủy quyền ký thay Giám đốc. Tức là, Giám đốc – người điều hành cao nhất trong tổ chức/ công ty muốn ủy quyền cho một cá nhân cụ thể ở cấp bậc thấp hơn ký thay các loại văn bản, giấy tờ, hóa đơn, chứng từ cụ thể. Người ủy quyền cần nhận được sự đồng ý của người được ủy quyền thì mới coi như hợp pháp, đồng thời, cả hai phải cùng chịu trách nhiệm cho chữ ký của mình nếu phát sinh vấn đề có liên quan.
Mọi sự ủy quyền đều phải được thực hiện dựa trên quy định pháp lý về luật pháp và căn cứ theo luật để xử lý nếu phát hiện có hành vi vi phạm.
Ký thay là gì?
Ký thay được hiểu là việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký văn bản giao cho cấp phó ký thay trong một số văn bản nhất định.
Các trường hợp ký thay:
– Người đứng đầu có thẩm quyền ký giao cho cấp phó ký thay các văn bản của cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu.
– Đối với trường hợp những công việc mà cấp phó được phân công phụ trách thì việc thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
Chú ý: Khi ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu.
Quy định của pháp luật về giấy ủy quyền
Theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng được điều kiện cụ thể như sau:
“Điều 14. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1.Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2.Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3.Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4.Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5.Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.”
Đại diện theo uỷ quyền là gì?
Tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chủ thể dân sự của quan hệ đại diện theo ủy quyền là cá nhân và pháp nhân. Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Pháp nhân thì phải có tư cách pháp nhân trong quá trình tham gia quan hệ ủy quyền. Những chủ thể khác như tổ chức không phải là pháp nhân thì phải lựa chọn ra một cá nhân có đủ thẩm quyền để đại diện tổ chức đó tham gia vào quan hệ đại diện theo ủy quyền.
Như vậy thì đại diện theo ủy quyền tức là việc một cá nhân, pháp nhân (bên đại diện) nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân, pháp nhân khác (bên được đại diện) tiến hành xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự thông qua việc được bên được đại diện “trao quyền” hợp pháp.
Các trường hợp đại diện theo ủy quyền
Các trường hợp đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015:
– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện theo ủy quyền
– Người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba phải phù hợp với phạm vi đại diện. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
– Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
– Trường hợp người đại diện theo pháp luật biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Căn cứ xác lập quyền đại diện
Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện theo cách thức liệt kê. Nêu chính xác đại diện bao gồm những cách xác lập nào.
Đại diện theo ủy quyền xác lập theo ý chí giữa người được đại diện và người đại diện còn đại diện theo pháp luật xác lập theo quy định pháp luật, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân.
Việc xác lập quyền đại diện được thực hiện như thế nào? Hiện nay, pháp luật dân sự đồng ý cho quan hệ này được xác lập thông qua cả hành động, lời nói và văn bản. Trong các trường hợp cụ thể tại các luật chuyên ngành thì đại diện theo ủy quyền bắt buộc phải được lập bằng văn bản và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: đại diện theo ủy quyền liên quan đến các vấn đề đất đai, các loại động sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, ….
Chấm dứt hợp đồng đại diện theo ủy quyền
Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi:
– Theo thỏa thuận
– Thời hạn ủy quyền đã hết
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành
– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền
– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại
– Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật Dân sự 2015.
– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc
Tải Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc tại đây.
Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc
– Quốc hiệu tiêu ngữ
– Tên loại giấy tờ: được viết in hoa chữ đậm gồm: Giấy ủy quyền + sự việc muốn ủy quyền.
Trong trường hợp này được viết là: Giấy ủy quyền ký thay giám đốc
– Thông tin cá nhân các bên ủy quyền bao gồm các nội dung: Họ và tên, năm sinh, số CMND/CCCD và ngày cấp, nơi cấp, Hộ khẩu thường trú, quốc tịch
– Nội dung ủy quyền: Trình bày toàn bộ nội dung ủy quyền, và phải ghi rõ có giá trị từ ngày …đến ngày… của giấy ủy quyền.
– Nơi nhận và Chữ ký của người ủy quyền.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề soạn thảo đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
+ Giám đốc đi công tác hay nghỉ điều trị bệnh hoặc bất kỳ lý do nào khác và không thể trực tiếp ký duyệt
+ Giám đốc muốn chỉ định người ký thay cho những giấy tờ, vấn đề phù hợp, thay vì mọi thứ đều chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ, điều này giúp giảm thiểu khối lượng công việc, trong khi vẫn đảm bảo có giám sát và hỗ trợ kịp thời khi cần…
Thường là những người có quyền hạn quản lý một phòng ban/ đội nhóm cụ thể dưới trướng mình. Có thể là Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Kế toán trưởng…
Người được ủy quyền sẽ đại diện cho người ủy quyền thực hiện các giao dịch – ký thay các loại hóa đơn, chứng từ, văn bản liên quan được quy định trong giấy ủy quyền.
Theo Khoản 2 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể hiểu về phạm vi ủy quyền như sau:
– Thẩm quyền của người đại diện theo ủy quyền bị giới hạn bởi nội dung được ghi trong hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền.
– Thẩm quyền đại diện theo quỷ quyền còn phục thuộc vào từng loại ủy quyền như: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người đại diện thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.
Ngoài ra, người đại diện có thể ủy quyền cho người khác nếu được sự đồng ý của người được đại diện.
Theo quy định Bộ luật dân sự 2015 về thời hạn hợp đồng ủy quyền pháp luật cũng có quy định mở để các bên linh động đó là các bên có thể thỏa thuận về thời hạn ủy quyền cụ thể là thời gian bao nhiêu hoặc là cho đến khi hoàn thành công việc, còn trong trường hợp hai bên không thỏa thuận thì thời hạn ủy quyền sẽ được xác lập theo quy định của pháp luật thì thời hạn có hiệu lực của hợp đồng sẽ là một năm kể từ thời điểm hợp đồng ủy quyền xác nhận.
Trường hợp không nghi thời hạn ủy quyền thì một năm sau thời hạn ủy quyền sẽ chấm dứt nên nếu bên ủy quyền vẫn muốn ủy quyền cho bên nhận ủy quyền để thực hiện công việc trước đó ủy quyền mà chưa thực hện xong thì có thể cả hai bên lên tại văn phòng công chứng để xác lập lại hợp đồng ủy quyền mới, hoặc bên ủy quyền có thể ủy quyền cho bên khác để thực hiện công việc của mình mà không cần thông qua ý kiến của bên nhận ủy quyền trước đó.