Xin chào Luật sư X, tôi mới lập một công ty TNHH chuyên phân phối nông sản sạch trên địa bàn Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vì công việc quá bận rộn nên tôi muốn ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập của công ty tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng nhân viên để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Vậy mẫu giấy ủy quyền đăng ký mã số thuế TNCN hiện nay như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Thông tư 105/2020/TT-BTC
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
Khái quát về ủy quyền và giấy ủy quyền theo quy định hiện nay
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Giấy ủy quyền là văn bản pháp lý ghi nhận về việc người ủy quyền chỉ định cho người được ủy quyền đại diện cho mình thực hiện một công việc hay thực hiện một số công việc nhất định trong phạm vi được ủy quyền.
Theo đó cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho một cá nhân, ủy quyền cho pháp nhân khác thay mình thực hiện, xác lập các giao dịch dân sự trong phạm vi ủy quyền.
Văn bản ủy quyền thường được xác lập bằng hình thức là giấy ủy quyền hoặc là hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên pháp luật dân sự hiện nay chỉ quy định cụ thể về hợp đồng ủy quyền.
Việc ủy quyền sẽ chấm dứt khi hết thời hạn ủy quyền; đã hoàn thành công việc được ủy quyền; chấm dứt ủy quyền theo thỏa thuận; người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết, là pháp nhân chấm dứt tồn tại;…
Thời hạn thực hiện việc ủy quyền do các bên tự thỏa thuận hoặc là do pháp luật quy định; trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác thì hợp đồng ủy quyền sẽ chỉ có hiệu lực trong một năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Mã số thuế cá nhân là gì?
Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế duy nhất với mục đích kê khai cho mọi khoản thu nhập. Việc đăng ký để cấp mã số thuế thu nhập cá nhân được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập, hoặc tại cơ quan thuế.
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Theo quy định mới của Luật Thuế thu nhập cá nhân cụ thể tại nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân là người có mức thu nhập trên 11 triệu/tháng (132 triệu đồng/năm).
Đối với cá nhân người đứng đầu một nhóm tổ chức kinh doanh bắt buộc phải thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân. Mã số thuế cá nhân của người đại diện một tổ chức kinh doanh được sử dụng để kê khai và nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,… của chung cả nhóm kinh doanh và khai báo thuế thu nhập cá nhân của riêng mình.
Đối tượng được cấp mã số thuế cá nhân gồm những ai?
Theo Tổng cục Thuế những trường hợp sau đây phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai nộp thuế:
- Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế khi trả thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi đã tính trừ các khoản giảm trừ theo quy định.
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế tạm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Kết thúc năm tính thuế, cá nhân người nộp thuế sẽ được xác định lại số thuế TNCN phải nộp của năm tính thuế.
- Cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế, cá nhân sẽ phải nộp thêm số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, để cắt giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế và giảm áp lực xử lý hồ sơ quyết toán cho cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2020 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 5/12/2020 thì miễn thuế TNCN phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không bị xử lý hồi tố.
Cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế, cá nhân người nộp thuế sẽ được hoàn thuế TNCN nếu đã có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân chưa nộp tờ khai quyết toán thuế để đề nghị hoàn thuế thì cá nhân người nộp thuế có thể nộp nộp tờ khai quyết toán thuế để đề nghị hoàn thuế bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Mẫu giấy ủy quyền đăng ký mã số thuế TNCN
Thay đổi mã số thuế cá nhân được không?
Có rất nhiều trường hợp người lao động phải thay đổi nơi cư trú dẫn đến thay đổi nơi làm việc, đặt ra câu hỏi là mã số thuế cá nhân có cần phải đổi hay không khi đã thay đổi nơi làm việc?
Căn cứ các quy định tại Công văn 896/TCT-KK năm 2016 về đăng ký thuế nêu trên thì cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất; mã số này dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.
Khi cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân nhưng:
Cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Được cấp chứng minh nhân dân mới;
Cấp số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến,
hoặc được cấp số định danh cá nhân.
Trường hợp này cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Như vậy nếu đã được cấp mã số thuế cá nhân thì không thể thay đổi mã số khác.
Có thể bạn quan tâm
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền đăng ký mã số thuế TNCN“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thông báo giải thể công ty cổ phần, thành lập công ty ở Việt Nam, mẫu trích lục hồ sơ địa chính; mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh;..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, hotline: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Mã số thuế cá nhân được áp dụng đối với những cá nhân có thu nhập cố định từ 10 triệu đồng trở lên. Các cá nhân đăng ký mã số thuế cá nhân sẽ được cơ quan chức năng cấp một mã số thuế duy nhất để kê khai cho mọi khoản thu nhập.
Đối với những cá nhân đã đăng ký mã số thuế cá nhân thì chỉ bị tạm khấu trừ phần thuế thu nhập cá nhân 10% (nếu chưa đăng ký mã số thuế thì bị khấu trừ 20%).
Những cá nhân không đăng ký mã số thuế khi có thu nhập vãng lai có giá trị từ 1 triệu đồng trở lên từ việc cung cấp dịch vụ mà không thông qua hợp đồng lao động thì cần phải trích nộp 20% vào ngân sách của nhà nước, cá nhân có mã số thuế chỉ cần trích nộp 10%. Nếu có các chứng từ khấu trừ và các chứng từ về khoản thu nhập thì bạn còn được xem xét để quyết toán thuế và hoàn thuế.
Để đăng ký mã số thuế cá nhân thì người nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy: khi nộp hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế bạn sẽ nhận phiếu hẹn ngày trả kết quả tự đăng ký mã số thuế cá nhân.
– Có thể nộp hồ sơ bản giấy qua đường bưu điện đến cơ quan thuế.
Bước 1: Truy cập theo địa chỉ: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp.
Bước 2: Điền số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân vào ô Chứng minh thư/Thẻ căn cước.
Bước 3: Điền mã xác nhận.
Bước 4: Bấm vào ô Tra cứu.
Bước 5. Nhận kết quả.