Mỗi năm, có rất nhiều tranh chấp về vay nợ xảy ra trên cả nước. Để tránh xảy ra tranh chấp xoay quanh vấn đề vay nợ và trả nợ thì các bên trong hợp đồng vay nợ nên viết và ký giấy trả nợ cá nhân. Giấy trả nợ cá nhân sẽ là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Để tính pháp lý của giấy trả nợ cá nhân được rõ ràng thì giấy trả nợ cá nhân cần viết đầy đủ nội dung và tuân thủ về mặt hình thức. Nếu bạn đang tìm kiếm một mẫu giấy trả nợ cá nhân thông dụng, đầy đủ, chi tiết hoặc gặp khó khăn khi viết giấy, hãy tham khảo Mẫu giấy trả nợ cá nhân dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Nghĩa vụ trả tiền nợ của bên đi vay được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, nghĩa vụ trả tiền nợ của bên đi vay được thực hiện như trên.
Mẫu giấy trả nợ cá nhân để làm gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng dân sự được chấm dứt trong trường hợp hợp đồng đã được hoàn thành.
Vì vậy, sau khi thanh toán hết nợ xong là hợp đồng đã được hoàn thành. Tuy nhiên, nếu xảy ra tranh chấp pháp lý về sau thì bên trả nợ phải có nghĩa vụ chứng minh mình đã trả tiền cho bên vay, quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể:
“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp giao nộp cho Tòa án tài liệu, để chứng minh cho yêu cầu đó là căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang được người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ do tòa án
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không xử lý kỉ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu tập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của luật Bảo vệ người tiêu dùng
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc“
Do đó, để chắc chắn không gặp phải những tình huống không mong muốn xảy ra thì khi trả nợ cá nhân nên ký và nhận trả nợ cá nhân.
Mẫu giấy trả nợ cá nhân thông dụng
Cách viết Mẫu giấy trả nợ cá nhân thông dụng
Mẫu giấy giấy trả nợ cá nhân có thể được viết tay hoặc đánh máy và không bắt buộc phải công chứng chứng thực. Thông thường, Giấy trả nợ cá nhân thì không cần người làm chứng mà chỉ cần người viết giấy ký tên.
Nội dung của Giấy trả nợ cá nhân gồm các thông tin sau đây:
– Thông tin cá nhân của bên nợ, bên nhận nợ: Họ tên, địa chỉ…
– Số tiền nợ gốc và số tiền lãi
– Cam kết về đã nhận đủ số nợ
Tuy nhiên, tùy trường hợp có thể viết thêm các nội dung khác để việc thỏa thuận được chặt chẽ. Chằng hạn: nếu có tranh chấp bên nào phải chịu án phí; giải quyết thế nào nếu có sự kiện bất khả kháng, ghi thêm mục đích khoản vay tránh trường hợp sau này khoản vay không được sử dụng đúng mục đích…
Hiện nay, pháp luật không có quy định mẫu chung đối với Giấy trả nợ cá nhân, các bên có thể tùy ý viết sao cho hợp lý và phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy trả nợ cá nhân thông dụng năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như điều kiện hoãn nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Đối với lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Ngoài ra, việc áp dụng, xác định, xử lý thỏa thuận, điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được hướng dẫn bởi Điều 2, 5, 9, 10 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.
Đồng thời, tại khoản 4 và khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức lãi suất đối với bên vay khi không trả hoặc trả không đầy đủ cho bên cho vay, cụ thể:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
[…]
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Từ những căn cứ trên, trường hợp có thỏa thuận về việc trả lãi khi xảy ra tranh chấp nhưng không thỏa thuận mức lãi suất là bao nhiêu thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn, tức là bằng 10% trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.