Ngân sách là một khái niệm quan trọng trong kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Việc phân bổ ngân sách hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với tài chính của nhà nước nói chung và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Khi phát sinh các khoản chi lấy từ nguồn ngân sách nhà nước đã thực hiện trong năm nhưng không được duyệt thì cá nhân, tổ chức phải thu hồi nộp trả. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về nộp trả kinh phí vào ngân sách như thế nào? Mẫu giấy nộp trả kinh phí vào ngân sách là mẫu nào? Cách viết Mẫu giấy nộp trả kinh phí vào ngân sách ra sao? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Quy định về nộp trả kinh phí vào ngân sách như thế nào?
Nguồn ngân sách được coi là quỹ dự án nhằm đảm bảo các hoạt động tài chính được thực hiện theo đúng kế hoạch. Để tổ chức hoạt động hiệu quả thì việc quản lý nguồn ngân sách cần phải thực hiện Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định về nộp trả kinh phí vào ngân sách như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Tại thông tư Số: 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 quy định:
Tại Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí quy định:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,…) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương theo quy định tại Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2021, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số ứng trước vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại thực hiện rút dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như sau:
a) Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương;
b) Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp bổ sung từ ngân sách trung ương.
3. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
4. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:
a) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách được thực hiện như sau:
– Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
– Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách trung ương theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân sách trung ương, Bộ Tài chính sẽ thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi theo quy định.
5. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
6. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm Thông tư này. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
7. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Tài chính.
Như vậy Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2021, Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương, Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện, Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện.
Căn cứ pháp lý: Thông tư Số: 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
Mẫu giấy nộp trả kinh phí vào ngân sách
Mẫu số 06 Ký hiệu: C2-05a/NS Số:…… Năm NS:…. |
Chuyển khoản Tiền mặt
PHẦN KBNN GHI | |
Đơn vị nộp: ………………………………………………………….………..Đề nghị KBNN: …………… trích tài khoản: ………..…………Hoặc người nộp tiền: ……………………………………………để nộp trả kinh phí đã Tạm ứng hoặc Thực chi Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có thẩm quyền:Quyết định số: ………………….……. ngày: …………………..Thông tin nộp trả theo các chi tiết sau: | 1. Nợ TK: ……………… Có TK: ……………….2. Nợ TK: ……………… Có TK: ……………….3. Nợ TK: ……………… Có TK: ……………….Mã ĐBHC:……………… |
Tên dự án: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị rút dự toán/Chủ đầu tư: ………………………… Mã ĐVQHNS:…………………….
Tài khoản:……………………………………. Tại KBNN:……………………………………
Tên CTMT, DA: ………………………………….…………………………………………….
Mã CTMT, DA: ……………. Số CKC, HĐK: ……………. Số CKC, HĐTH: ……………….
Nội dung | Mã NDKT | Mã chương | Mã ngành KT | Mã nguồn NSNN | Năm kế hoạch vốn | Số tiền |
Tổng cộng |
Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………….
Ngày….tháng….năm….. Người nộp tiền (Ký, ghi họ tên) | Ngày….tháng….năm….. | |
Kế toán trưởng (Ký, ghi họ tên) | Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi họ tên, đóng dấu) |
PHẦN KBNN GHI 1. Nộp giảm chi NSNN 2. Nộp trả kinh phí khi đã quyết toán ngân sách:Thu NSNN theo: Mã NDKT:…………………. Mã CQT:……………… Mã chương:………………. | |||
Ngày….tháng….năm… | |||
Thủ quỹ | Kế toán | Kế toán trưởng | Giám đốc |
Tải về mẫu giấy nộp trả kinh phí vào ngân sách
Để giải ngân vào ngân sách cho cấp trên thì các cá nhân, tổ chức cần phải tiến hành các thủ tục theo quy định. Trong đó việc lập giấy nộp trả kinh phí vào ngân sách là vô cùng cần thiết và không thể thiếu. Tuy nhiên nhiều cá nhân, tổ chức vẫn chưa biết soạn thảo mẫu giấy này thế nào. Bạn đọc có thể tham khảo và tải về mẫu giấy nộp trả kinh phí vào ngân sách tại đây:
Mời bạn xem thêm: Mẫu phiếu khai báo tạm vắng
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nộp trả kinh phí vào ngân sách”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Mục đích sử dụng ngân sách là:
+ Cung cấp các thông tin dự đoán về những khoản thu và chi đã được dự kiến từ trước. Việc phân bổ ngân sách hiệu quả có ý nghĩa to lớn đối với tài chính của nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa việc tính toán từ trước sẽ giúp chúng ta biết được các khoản mục đầu tư cũng như dòng tiền được phân bổ ra sao?
+ Ngân sách cũng được xem như một khoản quỹ của dự án giúp kích hoạt các các hoạt động tài chính diễn ra đúng kế hoạch.
+ Ngân sách cũng tạo cơ hội cho việc phối hợp hoạt động thể hiện được tinh thần làm việc cao, có trách nhiệm của tập thể trong doanh nghiệp. Quá trình kiểm soát hay hoạch định sẽ có sự hiện diện bởi nhiều bộ phận của doanh nghiệp từ cấp cao cho đến cấp dưới. Điều này sẽ giúp các cá nhân có cơ hội trao đổi học tập.
Lưu ý khi làm Mẫu giấy nộp trả kinh phí cho ngân sách cấp trên:
– Ghi đầy đủ các thông tin về mẫu giấy nộp trả kinh phí cho ngân sách cấp trên
– Tránh tẩy xóa làm sai lệch thông tin
– Tổng số tiền ghi bằng chữ