Đồng sở hữu đất đai hiện nay được biết đến là một trong những quy định rất quan trọng của Luật đất đai. Quyền đồng sở hữu đất của một bên dựa trên thực tế là hai hoặc nhiều chủ sở hữu có quyền sử dụng cùng một mảnh đất hoặc nhiều mảnh đất và các bên phải đảm bảo rằng những người có tên trong chứng thư quyền sử dụng đất của bạn. phải đồng ý bằng văn bản rằng Đơn xác nhận đồng sở hữu đất là một loại giấy tờ được sử dụng rộng rãi để bảo vệ quyền lợi của các đồng sở hữu đất. Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cùng nhau tìm hiểu về mẫu giấy đồng sở hữu đất mới năm 2022.
Căn cứ pháp lý
Tìm hiểu quy định về đất đồng sở hữu
Thế nào là đồng sở hữu đất?
Đất đồng sở hữu theo cách gọi phổ biến của người dân là dùng để chỉ đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất.
Các trường hợp đồng sở hữu đất bao gồm:
- Vợ, chồng
- Bố mẹ con cái
- Anh em trong gia đình
- Người quen biết không cùng huyết thống.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu đứng tên ai?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay thường gọi là sổ đỏ) là căn cứ xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp.
Với một mảnh đất có nhiều người có thể cùng có quyền sử dụng như vậy, giấy chứng nhận đất đồng sở hữu sẽ đứng tên ai?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 98 Luật đất đai 2013:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Theo đó, về nguyên tắc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu phải ghi đầy đủ tên của những người đồng sở hữu đó. Hoặc nếu các chủ thể đồng sở hữu có yêu cầu cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện, thì Giấy chứng nhận đất đồng sở hữu đó chỉ đứng tên người đại diện.
Cấp bao nhiêu sổ đỏ đối với quyền sử dụng đất đồng sở hữu?
Theo Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp QSDĐ đối với nhiều người sử dụng đất như sau:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Như vậy, khi QSDĐ có nhiều người sở hữu chung nếu không có yêu cầu cấp chung cho người đại diện thì GCNQSDĐ được cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.
Trừ trường hợp QSDĐ thuộc sở hữu chung vợ chồng cấp 01 GCNQSDĐ cho vợ chồng.
Sang tên sổ đỏ đất đồng sở hữu có được không?
Căn cứ vào khoản 2, Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiểu rằng, trường hợp bạn muốn sang tên sổ đỏ đồng sở hữu cho người khác (Tặng, cho,…) phải được tất cả các thành viên đồng sở hữu đất ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Ngoại lệ, nếu việc sang tên này là đối với chủ sở hữu căn hộ chung cư sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư thì không cần.
Tuy nhiên, nếu chỉ có một hoặc một số người trong những người chung quyền sử dụng đất muốn sang tên sổ đỏ, thì cần tuân thủ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 167 Luật đất đai 2013, cụ thể:
Người nào muốn thực hiện quyền sang tên đối với phần đất của mình thì cần thực hiện thủ tục tách thửa, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần, thì ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định.
Mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất là gì?
Hiện nay, chủ thể sử dụng đất như thế nào vẫn đang là vấn đề nóng, cũng là vấn đề được nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm. Việc sử dụng đất của người dân thường xuyên sẽ dẫn đến nhiều mâu thuẫn. Nhiều vấn đề được điều chỉnh bởi luật đất đai và một trong số đó là vấn đề đồng sở hữu đất đai. Đơn xin đồng sở hữu đất đai được sử dụng trong trường hợp này có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong thực tế. Hiện nay, mẫu đơn xác nhận đồng sở hữu đất được sử dụng khá phổ biến.
Mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất để làm gì?
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chỉ tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích của các bên mà còn đến đời sống vật chất, tinh thần của chủ sở hữu, những người có liên quan và trật tự xã hội được pháp luật bảo vệ mà chúng ta biết. Vì vậy, việc xin cấp chứng thư đồng sở hữu đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp của một chủ thể và là cơ sở, điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng thư quyền sử dụng đất. Đơn xác nhận đồng sở hữu tài sản có các thông tin chi tiết về đồng chủ sở hữu và tài sản, cũng như các thỏa thuận cụ thể giữa các bên.
Tải xuống mẫu giấy đồng sở hữu đất mới năm 2022
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất
Phần mở đầu mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất:
- Ghi rõ thông tin về Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Địa điểm và thời gian lập mẫu đơn.
- Tên biên bản cụ thể là mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất.
Phần nội dung mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất:
- Thông tin bên thứ nhất trong mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất.
- Thông tin bên thứ hai trong mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất.
- Thông tin thửa đất.
- Thông tin hai bên thoả thuận cụ thể trong mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất.
Phần kết mẫu đơn xin xác nhận đồng sở hữu đất:
- Thông tin bên A.
- Thông tin bên B.
- Lời chứng của công chứng viên.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự, thủ tục thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự năm 2022
- 7 Khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức năm 2022
- Trường hợp nào giao dịch nhà ở không cần sổ đỏ năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu giấy đồng sở hữu đất mới năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn đặt cọc đất, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung theo phần quy định như sau:
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, Điều 98 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.