Mẫu TP-LS-02 được công bố cùng với Thông tư 05/2021/TT-BTP đã định rõ các quy định liên quan đến mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư. Đây là một công cụ quan trọng, chính xác và cụ thể, giúp quyết định về việc đăng ký và quản lý các hoạt động pháp lý của văn phòng luật sư. Tham khảo ngay Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới tại bài viết sau
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư
Mẫu TP-LS-02 không chỉ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ với các quy định pháp luật mà còn là công cụ hỗ trợ quan trọng cho văn phòng luật sư trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động pháp lý của mình. Việc chuẩn bị và nộp đơn theo mẫu này đồng nghĩa với việc đảm bảo rằng mọi thông tin và hồ sơ liên quan đều được biểu diễn một cách rõ ràng và đầy đủ.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư
Đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư là quá trình để thông báo và xác nhận về việc văn phòng luật sư bắt đầu hoạt động chính thức. Quá trình này thường phải tuân thủ các quy định và yêu cầu pháp lý tại khu vực hoặc quốc gia nơi văn phòng luật sư đặt cơ sở. Mục tiêu của việc đăng ký này là tạo ra một hệ thống theo dõi và quản lý văn phòng luật sư để đảm bảo rằng nó hoạt động theo đúng các quy định pháp luật và chuẩn mực nghề nghiệp.
Khoản 2 Điều 35 Luật Luật sư 2006 quy định về thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư như sau:
Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
…
Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
– Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
– Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
– Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư
Văn phòng luật sư được hoạt động từ thời điểm nào?
Quá trình đăng ký thường văn phòng luật sư bao gồm việc nộp đơn đăng ký và cung cấp các thông tin cần thiết về văn phòng luật sư, bao gồm tên và địa chỉ của văn phòng, thông tin về các luật sư chủ chốt, và có thể bao gồm các thông tin về lĩnh vực chuyên môn mà văn phòng muốn hoạt động. Thông thường, đơn vị quản lý hoặc cơ quan quản lý pháp luật sẽ kiểm tra và xác nhận thông tin trước khi cấp giấy phép hoạt động cho văn phòng luật sư.
Khoản 4 Điều 35 Luật Luật sư 2006 quy định về thời điểm hoạt động của văn phòng luật sư như sau:
Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Theo quy định nêu trên, văn phòng luật sư được đi vào hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Những quy định liên quan đến hành nghề luật sư
Việc trở thành một luật sư không chỉ là một hành trình mà còn là một cuộc phiêu lưu trải qua những thách thức và gian nan. Để thành công trong ngành này, người ta cần nhiều hơn là kiến thức chuyên môn. Đó là một cuộc đua đòi hỏi lòng đam mê mãnh liệt, tinh thần kiên trì và ý chí vững vàng. Con đường trở thành luật sư chẳng khác nào một bức tranh tốn nhiều công sức để hoàn thiện. Có lẽ, điều quan trọng nhất không chỉ là vượt qua những khóa học phức tạp, mà còn là khả năng vận dụng tri thức đó vào thực tế, giải quyết vấn đề và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư thì tiêu chuẩn để trở thành luật sư là: “Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư”.
Điều 11 Luật Luật sư quy định về điều kiện hành nghề luật sư, theo đó, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Như vậy, để trở thành Luật sư cần các điều kiện cơ bản sau:
Có bằng cử nhân Luật: Tức là cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học.
Có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo Luật sư: Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
Lớp học được đăng ký tại Học viện tư pháp (quy định hiện hành được học trong 12 tháng), sau đó đạt kết quả qua kỳ thi tốt nghiệp của Học viện tư pháp. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Tập sự hành nghề Luật sư:
Khoản 1 Điều 14 Luật Luật sư quy định người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Điều 16 Luật Luật sư quy định người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư gồm:
– Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
– Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
– Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Sau khi hoàn thành thời gian tập sự, người tập sự được tham gia kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư và nếu đạt điểm thì được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Nếu không đạt điểm theo quy định thì được gia hạn tập sự và tham gia kỳ kiểm tra lại. Và nếu kỳ kiểm tra lại vẫn chưa đạt điểm qua thì người tập sự hành nghề Luật sư phải đăng ký tập sự lại từ đầu (12 tháng nữa).
Cấp Chứng chỉ, gia nhập, cấp thẻ hành nghề Luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Chứng chỉ hành nghề Luật sư do Bộ tư pháp cấp, cấp thẻ hành nghề Luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp.
Hành nghề Luật sư:
Sau khi được cấp chứng chỉ, gia nhập đoàn, cấp thẻ hành nghề Luật sư thì Luật sư được lựa chọn tổ chức hành nghề Luật sư để hành nghề, hoặc hành nghề với tư cách cá nhân và phải đăng ký với Sở tư pháp địa phương nơi hành nghề.
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm Thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với người thừa kế. Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Công ty luật, Công ty hợp danh ngày càng được lựa chọn phổ biến, tuy nhiên cũng có nhiều quan điểm và muốn thành lập và duy trì loại hình tổ chức hành nghề Văn phòng luật sư vì tính chất cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và quy mô nhỏ, tuy nhiên vẫn có những Văn phòng luật sư uy tín, có danh tiếng trong nghề luật sư với cơ cấu tổ chức lớn có nhiều luật sư uy tín và chất lượng hàng đầu trong nghề luật đang tồn tại và phát triển mạnh mẽ.