Giấy chứng nhận là văn bản của cơ quan Nhà nước, công nhận hành vi hợp pháp của cá nhân hay của tập thể hay công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân hay một tổ chức kinh tế – xã hội. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khắc gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Tham khảo bài viết về Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình dưới đây của Luật sư X.
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai năm 2013, các loại Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận còn giá trị sử dụng bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Các loại giấy tờ chứng nhận khác.
Căn cứ vào đối tượng được giao, còn có thể chia Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành các loại sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho doanh nghiệp, tổ chức.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa thiết thực trong quản lý đất đai của Nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân. Giấy chứng nhận là chứng từ pháp lý đảm bảo mọi quyền lợi đối với chủ sở hữu đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã được Bộ tài nguyên và môi trường cấp. Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh, tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình mới
Xem trước và tải xuống Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 tại khoản 29 Điều 3 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình được xem là người sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Vậy nên, trước tiên hộ gia đình cũng có các quyền và nghĩa chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 166, 170 Luật Đất đai năm 2013.
Ngoài ra, quyền sử dụng đất của hộ gia đình còn được quy định tại Mục 3 thuộc Chương 11 của Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình sử dụng đất tương ứng với các hình thức sử dụng đất như sau:
Thứ nhất, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất.
– Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai.
– Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
– Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
– Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
– Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
Thứ ba, hộ gia đình thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp thứ nhất.
– Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Thứ tư, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Thứ năm, hộ gia đình sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Căn cứ quy định tại khoản 1, điều 102, Điều 212, Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015, đối với tài sản là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hộ gia đình theo quy định tại luật đất đai thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả các thành viên trong gia đình bởi quyền sở hữu lúc này được xác lập cho cả hộ gia đình bằng việc cấp cho hộ gia đình chứ không phải là cấp cho cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Hộ gia đình có được chuyển nhượng đất cho cơ sở tôn giáo không?
- Được thừa kế đất của hộ gia đình thì chia tài sản như thế nào?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: trích lục bản án ly hôn, thành lập công ty cổ phần, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Thứ nhất, các thành viên trong hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
Để xác định quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng giữa các thành viên trong hộ gia đình thì cần căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, quan hệ hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn; quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có chung dòng máu; quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa người nuôi dưỡng và người được nuôi dưỡng trong việc chăm sóc và cung cấp những nhu cầu thiết yếu để duy trì và đảm bảo cuộc sống.
Thứ hai, các thành viên trong hộ gia đình đang sống chung với nhau.
Thứ ba, các thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ giải quyết vụ án và đưa họ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.