Bản cam kết tránh tranh chấp đất đai được cơ quan nhà nước có xác nhận giúp người sử dụng đất thực thi quyền sử dụng đất, đảm bảo đúng pháp luật và các điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền sử dụng đất. Trên thực tế, hình thức giấy cam kết đất đai không được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Do đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mẫu giấy cam kết đất đai là mẫu nào? Tải về Mẫu giấy cam kết đất đai tại đâu? Vai trò của giấy cam kết không có tranh chấp đất đai dưới góc độ pháp lý là gì? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Mẫu giấy cam kết đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY CAM KẾT
(Về việc không có tranh chấp, khiếu nại về đất đai)
Kính gửi: – Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn):
Tôi tên: CMND số:
Do Cấp ngày:
Địa chỉ thường trú: Đường:
Phường (xã, thị trấn): Quận (huyện):
Xin tường trình về nguồn gốc sử dụng nhà, đất tại địa chỉ:
đường: phường (xã, thị trấn):
quận (huyện):
Có diện tích:
(Thuộc lô, thửa đất số:
Thuộc tờ bản đồ số: )
Thời điểm sử dụng:
Mục đích sử dụng: ………….
Mảnh đất do tôi quản lý và sử dụng hiện không có tranh chấp hay khiếu nại liên quan đến ranh giới thửa đất.
Lý do xin cam kết: …………………………………………………………………………………………
Tôi cam kết những nội dung nêu trên là đúng sự thật, nếu có xảy ra tranh chấp, khiếu nại tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Xác nhận của UBND phường (xã, thị trấn):
Ngày…….tháng……. năm…………
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TM. UBND PHƯỜNG (XÃ, THỊ TRẤN)
CHỦ TỊCH
(ký tên – đóng dấu)
Tải về mẫu giấy cam kết đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể về đất đai, tranh chấp ngày càng gia tăng do giá đất tăng cao. Trong đó, mẫy giấy cam kết tránh tranh chấp đất đai là văn bản do cá nhân, chủ sở hữu tài sản gửi đến cơ quan nhà nước có liên quan yêu cầu xác nhận tình trạng tài sản là không có tranh chấp. Tuy nhiên nhiều người chưa biết soạn thảo giấy cam kết này như thế nào. Bạn đọc có thể tham khảo và tải về mẫu giấy cam kết đất đai tại đây:
>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Lưu ý:
Mẫu giấy cam kết phải đầy đủ Quốc hiệu, Tiêu ngữ và tên của mẫu được ghi tại đầu và chính giữa văn bản.
Mẫu giấy này phải cung cấp đầy đủ các thông tin về chủ thể có yêu cầu cam kết không tranh chấp đất đai về: họ và tên, ngày tháng năm sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để Ủy ban nhân dân có thể dễ dàng xác nhận thẩm quyền.
Chủ thể có nhu cầu cam kết đất không tranh chấp phải cung cấp rõ các thông tin sau đây về mảnh đất của mình:
- Địa chỉ, vị trí của mảnh đất;
- Thời điểm sử dụng;
- Mục đích sử dụng.
Những thông tin này được ghi theo số liệu trong bản đồ địa chính nơi có khu đất.
Ngoài ra, chủ thể viết giấy cam kết phải cung cấp thêm lý do xin cam kết cho Ủy ban nhân dân có thẩm quyền. Ví dụ: để mua bán, tặng cho, sang tên mảnh đất hoặc để xin giấy phép xây dựng
Sau đó, để giấy cam kết không có tranh chấp đất đai này được hợp pháp thì còn cần có chữ ký của người yêu cầu và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) nơi có đất.
Vai trò của giấy cam kết không có tranh chấp đất đai dưới góc độ pháp lý là gì?
Mẫu cam kết là văn bản dùng để hứa thực hiện một công việc cụ thể theo hợp đồng, đảm bảo cho sự cam kết giữa các bên về việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Để được cấp sổ đỏ, cá nhân cần phải nộp giấy cam kết không có tranh chấp đất đai theo quy định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Vai trò của giấy cam kết không có tranh chấp đất đai dưới góc độ pháp lý là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có ý nghĩa trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ được liệt kê ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hoặc trong trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cũng có quy định như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Không có tranh chấp;
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
(Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013)
Như vậy, có thể thấy rằng, giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có vai trò quan trọng trong việc quyết định tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một số trường hợp đặc biệt hay không.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy cam kết đất đai”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai, có xác nhận của cơ quan nhà nước giúp cho người sử dụng đất có thể thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất, đảm bảo được tính tuân thủ pháp luật, tuân thủ điều kiện để chủ sử dụng đất thực hiện các quyền về đất là: đất không có tranh chấp.
Thực tế, mẫu giấy cam kết không có tranh chấp đất đai không được quy định trong các văn bản pháp luật, tuy vậy khi tiến hành chuẩn bị hồ sơ để sang tên đất, làm sổ đỏ, nhận thừa kế… các chủ sử dụng đất vẫn luôn cần phải bổ sung loại giấy tờ này vào hồ sơ.
Theo quy định Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.