Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất sẽ phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất hay khi thực hiện các thủ tục như xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…Thông thường số tiền này sẽ được tính dựa trên giá trị của đất đai tại thời điểm đó và thời gian sử dụng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp do nhiều lý do khác nhau như gặp phải khó khăn về tài chính dẫn đến họ chưa thể thanh toán được tiền sử dụng đất thì trong trường hợp này người sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục xin ghi nợ tiền sử dụng đất sau đó khi đã có đủ khả năng tài chính để chi trả thì họ có thể thực hiện thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất. Vậy thì “Mẫu đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất” hiện nay như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Quy định về việc ghi nợ tiền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong một số trường hợp nhất định thì người sử dụng đất có thể xin phép ghi nợ tiền sử dụng đất. Việc ghi nợ tiền sử dụng đất này sẽ được cơ quan quản ý Nhà nước có thẩm quyền xem xét và quyết định nếu xét thấy người sử dụng đất có các lý do hợp lý để ghi nợ như khi gặp khó khăn về tài chính, thời gian sử dụng đất ngắn hoặc do một số vấn đề khác….
Theo Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 79/2019/NĐ-CP) quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau:
Đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xác định mức tiền sử dụng đất ghi nợ
Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại mục 1 được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Thời gian trả nợ dần tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân quy định tại mục 1 được trả nợ dần tiền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.
Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.
Mẫu đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất
Mẫu đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất là một dạng văn bản là đơn đơn do chủ thể là các cá nhân hoặc hộ gia đình soạn thảo và gửi đến cơ quan có thẩm quyền với mục đích để giải quyết vấn đề xóa nợ tiền sử dụng đất mà trước đó họ đã ghi nợ theo quy định của pháp luật. Đơn này là văn bản cần thiết trong trường hợp khi người sử dụng đất đã sử dụng đất sau một thời gian và đã có đủ khả năng thanh toán tiền sử dụng đất đã nợ trước đó.
Việc nộp đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất phải được thực hiện tại cơ quan quản lý đất đai tại địa phương của bạn. Thông thường, đó là phòng quản lý đất đai thuộc UBND cấp xã, phường hoặc quận/huyện tương ứng với địa điểm đất đai bạn đang sử dụng.
Mời bạn xem và tải về Mẫu đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất tại đây:
Hướng dẫn cách viết Mẫu đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất:
Để viết một đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất để không phải thu tiền sử dụng đất chi tiết và cụ thể hơn, bạn có thể tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu về quy định pháp luật về xóa nợ tiền sử dụng đất
Trước khi viết đơn, bạn cần tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến việc xóa nợ tiền sử dụng đất. Có thể tra cứu thông tin này trên các trang web của cơ quan chức năng hoặc tìm tư vấn của các luật sư chuyên nghiệp.
Bước 2: Chuẩn bị tài liệu
Bạn cần chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đính kèm vào đơn, bao gồm:
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất,…
– Hóa đơn thanh toán tiền thuê đất hoặc các tài liệu khác chứng minh việc có nợ tiền thuê đất.
– Các tài liệu khác liên quan đến việc xóa nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
Bước 3: Viết đơn
Bạn có thể sử dụng mẫu đơn chuẩn hoặc tự viết mẫu đơn theo đúng nội dung, định dạng và quy định của pháp luật. Bạn nên lưu ý các nội dung sau đây:
– Tiêu đề đơn: Nên sử dụng tiêu đề rõ ràng, ghi rõ mục đích của đơn.
– Thông tin cá nhân/hộ gia đình: Ghi đầy đủ thông tin cá nhân hoặc thông tin hộ gia đình, bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại và email (nếu có).
– Thông tin về lô đất và thời gian sử dụng đất: Ghi rõ thông tin về lô đất, địa chỉ, diện tích và thời gian sử dụng đất.
– Số tiền nợ cần được xóa: Ghi rõ số tiền nợ cần được xóa, cùng với thông tin về việc thanh toán nợ trước đó (nếu có).
– Lý do và cơ sở pháp lý để xóa nợ: Trình bày rõ ràng lý do và cơ sở pháp lý để xóa nợ tiền sử dụng đất.
– Các tài liệu kèm theo: Đính kèm các tài liệu cần thiết để chứng minh việc xóa nợ
Bước 4: Kiểm tra và hoàn thiện đơn. Trước khi gửi đơn đi, bạn cần kiểm tra kỹ định dạng, ngôn ngữ và các tài liệu kèm theo để đảm bảo đầy đủ và chính xác.
Bước 5: Gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền. Bạn cần gửi đơn và các tài liệu kèm theo đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vấn đề xóa nợ tiền sử dụng đất.
Lưu ý: Trong quá trình viết và gửi đơn, bạn nên tuân thủ các quy định pháp luật, tránh vi phạm và đảm bảo quyền lợi của mình. Nếu bạn không tự tin viết đơn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể tìm đến các chuyên gia pháp luật để được hỗ trợ.
Thủ tục để thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Như đã phân tích ở trên thì pháp luật cho phép người sử dụng đất đực hép ghi nợ tiền sử dụng đất trong một thời hạn nhất định, điều này sẽ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính của người sử dụng đất cũng như góp phần nào đó để tạo điều kiện cho họ tiếp tục sử dụng đất và phát triển kinh tế địa phương. Hết thời hạn được ghi nợ hoặc khi người sử dụng đất đã có đủ khả năng tài chính thì họ sẽ tiến hành thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
– Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
– Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Theo quy định trên, việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân kê khai thanh toán nợ tại Cơ quan thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành theo Thông tư 76/2014/TT-BTC;
Bước 2: Sau khi hoàn thành thanh toán nợ, cơ quan thuế sẽ xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư ;
Bước 3: Người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin xóa nợ tiền sử dụng đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới xin trích lục quyết định ly hôn… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp (nếu có) trước khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 có quy định ghi nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.