Xin chào Luật sư X. Gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2005 và mang tên hộ gia đình. Vào thời điểm năm 2015, sổ hộ khẩu bị rách nát do bị ướt nên gia đình tôi đã thực hiện thủ tục đổi sổ hộ khẩu mới. Nay tôi có nhu cầu thế chấp quyền sử dụng đất thì được yêu cầu xác nhận nhân khẩu gia đình tôi ở thời điểm năm 2005 được cấo giấy chứng nhận. Tôi có thắc mắc cách xác định thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Soạn thảo mẫu đơn xin xác nhận thành viên trong hộ gia đình hiện nay ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Hộ gia đình là gì?
Hộ gia đình là Tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Gia đình Việt Nam thường bao gồm nhiều thế hệ cùng chung sống như: ông bà, cha mẹ, con cháu… Họ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau về vật chất và tinh thần, sinh đẻ hay nuôi dạy thể hệ trẻ dưới sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Hộ gia đình sử dụng đất là gì?
Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai quy định Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Việc xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất được xác định tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất chứ không phải xét trước đó.
Đơn xác nhận thành viên trong hộ gia đình là gì?
Đơn xin xác nhận thành viên hộ gia đình là mẫu đơn được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày được sử dụng khi cần làm các thủ tục hành chính như: thế chấp sổ đỏ, xác nhận nhân khẩu. Ngoài ra, mẫu đơn xác nhận thành viên hộ gia đình còn để xác nhận thông tin các thành viên, xác nhận thừa kế quyền sử dụng đất,…
Mẫu đơn sẽ bao gồm các nội dung như: thông tin của từng thành viên, họ tên, năm sinh, mã số địa chỉ thường trú, lý do xin xác nhận nhân khẩu,… tất cả các thành viên trong hộ gia đình cần trình báo, nêu lý do cụ thể về mục đích xin xác nhận, các lý do chính đáng. Cuối cùng trong đơn cần có lời cam đoan về nội dung khai là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật, chữ ký xác nhận của người viết đơn và xác nhận của công an xã, phường chứng minh đơn có hiệu lực.
Tải xuống mẫu đơn xin xác nhận thành viên trong hộ gia đình
Cách xác định thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất
Hiện nay, việc xác định thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất thường được các thẩm phán, ngân hàng, công chứng viên,.. xem xét thông qua tên các thành viên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,….
Theo quy định của pháp luật thì: Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, chung sống và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Như vậy, thành viên hộ gia đình sử dụng đất phải có các yếu tố:
– Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi con theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
– Sống cùng nhau;
– Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Vì vậy, khi giải quyết các vụ án dân sự cần xác định các thành viên trong hộ gia đình có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo Tòa án thì cần lưu ý:
– Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình về nguyên tác phải căn cứ vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu nhân khẩu là thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Dó đó, Tòa án cần yêu cầu đơng sự cung cấp thêm các tài liệu: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình; Quyết định của nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, từ đó xác định được đất Nhà nước giao cho cá nhân, hộ gia đình.
– Ngoài những người là thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất, tòa án phải bao gồm những người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, những người có công làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất, người tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
– Ngoài ra, lưu ý về sổ hộ khẩu vì sổ hộ khẩu là tài liệu để quản lý nơi ở nên chỉ có khả năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân.
Vì vậy, cần xem xét từng trường hợp cụ thể. Nơi thường trú không phải đương nhiên là nơi công dân cùng ở, cùng sản xuất mà phải cùng ở tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là điều kiện cơ bản để xem xét tư cách tham gia góp ý kiến của người này đối với giao dịch do chủ hộ trực tiếp xác lập.
Có thể bạn quan tâm
- Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?
- Các trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định mới
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2022
Thông tin liên hệ:
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu đơn xin xác nhận thành viên trong hộ gia đình mới năm 2022” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến trích lục kết hôn, trích lục khai sinh hay trích lục cải chính hộ tịch… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Có thể xác định những dấu hiệu để nhận biết một hộ gia đình tham gia quan hệ pháp luật dân sự cụ thể như sau:
– Về số lượng tập hợp từ 02 thành viên trở lên
– Giữa các thành viên có sự ràng buộc trong mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng
– Cùng nhau chung sống trong một địa chỉ thuộc một đơn vị hành chính nhất định
– Có tài sản và cùng tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung đó bằng cách đóng góp tài sản hoặc công sức để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực đời sống gia đình như nông, lâm, ngư, nghiệp hoặc các lĩnh vực sản xuất khác.
Điều 103 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của các thành viên hộ gia đình, cụ thể:
– Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.
– Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật Dân sự.
– Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau.
Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình được sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Căn cứ theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Căn cứ Khoản 2, Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015, quyền định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như sau:
Định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận;
Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản phải có sự thỏa thuận của TẤT CẢ các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần
Vì vậy, khi chuyển nhượng đất hộ gia đình thì cần sự đồng ý của tất cả thành viên là người thành niên có đầy đủ hành vi năng lực hành vi dân sự.