Hiện nay khi thực hiện thủ tục ly hôn hay khi mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ cần sử dụng đến giấy đăng ký kết hôn nhưng vì lý do nào đó mà giấy đăng ký kết hôn này đã mất, hư hỏng hay thất lạc… Vậy khi đó để thực hiện việc đăng ký kết hôn với người mới hay thực hiện các thủ tục hành chính sẽ gặp nhiều khó khăn. Vậy theo quy định có được xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất như thế nào và việc soạn thảo mẫu đơn xin xác nhận mất giấy đăng ký kết hôn ra sao… là những thắc mắc mà nhiều bạn đọc quan tâm tới. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ.
Sau khi hai bên nam, nữ tiến hành ký tên trên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm ghi việc kết hôn này vào sổ hộ tịch, do đó việc kết hôn của nam, nữ đã được công nhận, nghĩa là đây chính là thời điểm quan hệ hôn nhân của hai bên nam, nữ có hiệu lực.
Theo quy định pháp luật, giấy đăng ký kết hôn sẽ gồm các thông tin cơ bản của hai vợ, chồng gồm:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD)/hộ chiếu cùng ngày cấp và cơ quan cấp của hai bên nam, nữ;
– Ngày, tháng, năm nam, nữ;
– Chữ ký của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên nam, nữ không biết ký thì có thể điểm chỉ.
Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn có được không?
Việc bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành có 2 trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Mất giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn không còn lưu giữ thì được tiến hành đăng ký lại giấy đăng ký kết hôn khi đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
i) Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016;
ii) Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất;
Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
– Trường hợp 2: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tuy nhiên trước đó hai vợ chồng có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và nay sổ hộ tịch còn lưu giữ thì tiến hành xin cấp bản sao trích lục kết hôn.
Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất
Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất trong hai trường hợp nêu tại mục 2 nêu trên, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Mất giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn không còn lưu giữ thì được tiến hành đăng ký lại giấy đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.
Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất trong hai trường hợp này như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
(1) Tờ khai theo mẫu quy định;
(2) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp trước đây. Trường hợp không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì cần nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn này.
Bước 2:
Kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau:
– Công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
– Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;
– Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Lưu ý: Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn đã tiến hành đăng ký trước đó thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây xác minh, kiểm tra về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Bước 3: Trả kết quả
Hai bên nam, nữ đến Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch.
Lưu ý: Đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Trường hợp 2: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tuy nhiên trước đó hai vợ chồng có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và nay sổ hộ tịch còn lưu giữ thì tiến hành xin cấp bản sao trích lục kết hôn thự hiện theo thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
(1) Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch 2014;
(2) Hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác thông tin cá nhân và cá dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Cần lưu ý rằng, các giấy tờ này phải còn giá trị sử dụng nhằm chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
(3) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Lưu ý: Văn bản ủy quyền không phải chứng thực trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.
(4) Bản sao chứng thực giấy tờ phải xuất trình (nêu trên) áp dụng đối với trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Bước 2:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin tại Tờ khai, kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ nêu tại bước 2.
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
Lưu ý: Đối với trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận hồ sơ lập thành văn bản hướng dẫn nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện và ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Cấp bản sao trích lục hộ tịch
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch và tiến hành ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch. Sau đó, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Mẫu đơn xin xác nhận mất giấy đăng ký kết hôn
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin xác nhận mất giấy đăng ký kết hôn
Các thông tin trong đơn xin xác nhận mất giấy chứng nhận kết hôn được thể hiện đầy đủ, bao gồm các nội dung sau:
Mục Kính gửi: ghi rõ tên Ủy ban nhân dân nơi đã tiến hành đăng ký kết hôn trước đây.
Mục Họ và tên: ghi họ và tên đầy đủ, chính xác theo giấy khai sinh.
Mục Sinh ngày: ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh đúng như trong giấy khai sinh
Mục CMND/CCCD: ghi đầy đủ số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, ngày cấp và nơi cấp theo đúng nội dung thể hiện trên chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
Mục Hộ khẩu thường trú: ghi đầy đủ số nhà, đường phố, thành phố hoặc xóm, thôn, xã , huyện tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Mục Nơi ở hiện nay: Ghi đầy đủ số nhà, đường phố, thành phố hoặc xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh nơi đang ở hiện tại.
Mục Lý hoàn cảnh, lý do mất giấy chứng nhận kết hôn: ghi rõ hoàn cảnh, lý do mất giấy chứng nhận kết hôn. Hoàn cảnh và lý do cần hợp lý, chính xác và ngắn gọn và chính xác.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bị tai nạn lao động được nghỉ bao nhiêu ngày ?
- Nghỉ tai nạn hưởng lương như thế nào năm 2022 ?
- Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ trích lục kết hôn tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin xác nhận mất giấy đăng ký kết hôn mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc việt nam, lệ phí quốc tịch quy định về việc cấp bản sao trích lục có phí là 8.000đ/bản.
Theo khoản 3 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (Giấy đăng ký kết hôn). Như vậy, giấy đăng ký kết hôn sẽ có 02 bản
Khi làm giấy đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ đến UBND cấp huyện hoặc cấp xã, cụ thể:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể:
+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài.