Việc rút đơn tố cáo là một hành động phản ánh ý chí của chủ thể khi họ quyết định thực hiện quyền tố cáo của công dân. Mẫu đơn tố cáo, trong trường hợp này, không chỉ đơn thuần là một giấy tờ chứa các thông tin liên quan đến việc tố cáo mà còn mang trong mình ý nghĩa quan trọng trong quá trình xác lập sự thật và xem xét các yếu tố liên quan. Dưới đây là Mẫu đơn xin rút tố cáo mới năm 2023 được Luật sư X biên soạn, mời bạn đọc tham khảo và tải xuống mẫu đơn
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 129/2020/TT-BCA
- Luật Tố cáo 2018
Mục đích của Đơn xin rút tố cáo
Đơn rút tố cáo không chỉ là một tài liệu pháp lý đơn thuần, mà còn thể hiện một phần quan trọng của ý chí và quyền của người viết. Đúng theo quyền của họ trong quá trình thực hiện quyền tố cáo của công dân, họ cũng có quyền tùy ý rút lại tố cáo mà họ đã nộp trước đó về cá nhân hoặc đơn vị cụ thể mà họ đã tố cáo. Qua việc này, pháp luật đảm bảo rằng quyền và lợi ích của người viết sẽ được bảo vệ và tuân thủ.
Người viết đơn rút tố cáo đang phản ánh ý chí của mình một cách rõ ràng. Họ, trong vai trò là người đã tố cáo trước đó, thấu hiểu sâu về bản chất và sự kiện liên quan. Sau khi xem xét kỹ càng và có thể là sau khi nhận được thông tin mới, họ quyết định rút lại tố cáo với hy vọng tránh được tiến hành các cuộc điều tra hoặc xác minh thêm. Hành động này không chỉ làm tiết kiệm thời gian và công sức của các cơ quan có thẩm quyền mà còn giúp tập trung vào những vụ việc quan trọng hơn.
Trong đơn rút tố cáo, việc trình bày các căn cứ và lý do dẫn đến quyết định rút tố cáo là rất quan trọng. Điều này giúp xác định rõ lý do của sự thay đổi này và đảm bảo rằng việc rút tố cáo được thực hiện một cách hợp pháp và có ý nghĩa. Việc này cũng có thể bao gồm việc nhấn mạnh rằng các bước như hòa giải, giải thích, hoặc tự giải quyết đã được thực hiện hoặc đã có sự hiểu biết mới về vụ việc, những điều này đã thúc đẩy quyết định rút tố cáo. Qua việc này, người viết đơn đảm bảo lợi ích của họ và của tất cả những người liên quan đều được xem xét và bảo vệ một cách công bằng.
Người tố cáo được quyền rút đơn tố cáo khi nào?
Đơn rút tố cáo không chỉ đơn giản là một bản tài liệu pháp lý, mà còn là biểu hiện rõ nét của ý chí và quyền của người viết. Theo quyền của họ trong quá trình thực hiện quyền tố cáo của công dân, họ cũng được ưu tiên quyền tùy ý rút lại tố cáo mà họ đã nộp trước đó về cá nhân hoặc đơn vị cụ thể mà họ đã tố cáo. Điều này thể hiện tính nhân quyền và sự tôn trọng đối với quyết định của người viết. Vậy người tố cáo được quyền rút đơn tố cáo khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định về xử lý việc rút tố cáo như sau:
Xử lý việc rút tố cáo
1. Trường hợp chưa ra quyết định thụ lý tố cáo mà người tố cáo có đơn rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo trực tiếp hoặc giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác làm việc với người tố cáo. Nếu xác định đơn rút tố cáo là của người tố cáo, việc rút tố cáo là tự nguyện và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo thì người giải quyết tố cáo xử lý như sau:
a) Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì chỉ quyết định thụ lý nội dung tố cáo mà người tố cáo không rút;
b) Trường hợp rút toàn bộ nội dung tố cáo thì không thụ lý tố cáo;
c) Trường hợp người tố cáo không đến làm việc thì ra văn bản thông báo không thụ lý một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo và gửi về địa chỉ của người tố cáo.
…
Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về rút tố cáo như sau:
Rút tố cáo
…
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
…
Theo đó, trường hợp chưa ra quyết định thụ lý tố cáo mà người tố cáo có đơn rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo trực tiếp hoặc giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác làm việc với người tố cáo.
Nếu xác định đơn rút tố cáo là của người tố cáo, việc rút tố cáo là tự nguyện và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo nêu trên thì tùy từng trường hợp người giải quyết tố cáo xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 nêu trên.
Mẫu đơn xin rút tố cáo mới nhất 2023
Mẫu đơn xin rút tố cáo được dùng để rút tố cáo khi người tố cáo có mong muốn. Đơn xin rút tố cáo phải có đầy đủ các nội dung như sau:
– Ngày, tháng, năm.
– Họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo.
– Nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo.
Mẫu đơn xin rút tố cáo như sau:
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin rút tố cáo mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại điều 8 Luật Tố cáo năm 2018
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Căn cứ Điều 30 Luật Tố cáo 2018 quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
– Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
– Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
– Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
– Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
– Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
– Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.