Khách hàng: Xin chào Luật sư X. Tôi là một nhân viên trong công ty A. Hiện tôi chuyển công tác và muốn xin nghỉ dài hạn nhưng tôi chưa biết sẽ viết đơn nộp cho công ty như thế nào. Trên Internet có rất nhiều mẫu đơn tôi không biết cái nào đúng. Vậy tôi xin nhờ Luật sư giải đáp cho tôi về Mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn. Mong Luật sư có thể phản hồi nhanh nhất có thể giúp tôi ạ. Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư X: Xin cảm ơn câu hỏi của quý khách hàng. Sau đây chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn nhé!
Căn cứ pháp lý
Đơn xin nghỉ việc dài hạn là gì?
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật lao động 2019.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Đơn xin nghỉ việc dài hạn là văn bản mà người lao động viết để thông báo đến người sử dụng lao động rằng họ muốn nghỉ việc ở đơn vị công tác đó. Đơn xin nghỉ việc là quyền lợi của mỗi người lao động.
Người lao động có những quyền gì?
Người lao động có các quyền sau đây:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy người lao động có quyền tự do lựa chọn nơi là việc là có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi người lao động cảm thấy không còn phù hợp hoặc với lý do nào khác thì người lao động có thể viết đơn xin nghỉ việc.
Điều kiện để đơn xin nghỉ việc có hiệu lực là gì?
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp nào không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động 2019.
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với người lao động là gì?
Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
Người lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn
Thông tin liên hệ
Hy vọng toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn“ có thể mang lại sự trợ giúp cho bạn lúc này. Luật sư X cũng mong rằng những kiến thức về quy định về xin nghỉ việc có thể giúp ích cho quý độc giả của Luật sư X. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như kết hôn với người Hàn Quốc, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia, tách, hợp nhất, sáp nhập?
- Bản án tuyên hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu
- Trong lao động thì được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng?
Câu hỏi thường gặp
Người lao động gửi tới người sử dụng lao động khi người lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động.
Việc viết và nộp đơn xin nghỉ việc là bước đầu tiên khi người lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động. Đơn xin nghỉ việc chính là căn cứ để người sử dụng lao động xem xét, đánh giá trước khi quyết định đồng ý hay từ chối cho người lao động được nghỉ việc.
– Nghỉ việc hết thời hạn theo hợp đồng lao động.
– Người lao động và người sử dụng lao động cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.