Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc học, luôn quan tâm hàng đầu và tích cực đến việc hỗ trợ các học sinh, sinh viên về vấn đề học phí và quy định các chế độ miễn học phí cho những đối tượng chính sách. Đây là một trong những chính sách của nhà nước có ý nghĩa nhân văn to lớn, nhằm hỗ trợ giáo dục cho những học sinh, sinh viên là con em trong gia đình có chính sách kinh tế khó khăn và những con em trong gai đình có công với cách mạng. Vậy quy định về chính sách miễn, giảm học phí hiện nay như thế nào? Để nhận hỗ trợ này sẽ cần chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo mẫu đơn xin miễn giảm học phí ra sao? Bạn đọc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Học phí là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo.
Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Đối tượng được giảm học phí trong hệ thống giáo dục
Tùy theo từng đối tượng cụ thể sẽ có mức giảm học phí tương ứng cho đối tượng đó. Cụ thể được quy định tại Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP như sau:
Các đối tượng được giảm 70% học phí
Các đối tượng được giảm 70% học phí được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP như sau:
– Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa – nghệ thuật bao gồm:
+ Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ
+ Diễn viên sân khấu kịch hát
+ Nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi
+ Biểu diễn nhạc cụ truyền thống
– Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Các đối tượng được giảm 50% học phí
Để nhận được chính sách giảm 50% học phí, các cá nhân phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng được miễn học phí năm 2023-2024
– Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
– Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 – 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
– Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.
Hồ sơ thủ tục giảm học phí đối với người học trong hệ thống giáo dục
Để được hưởng chính sách giảm học phí trong giáo dục, người học phải thực hiện việc nộp hồ sơ đề nghị giảm học tại cơ sở giáo dục đang theo học. Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các loại hồ sơ giảm học phí bao gồm:
– Đơn đề nghị giảm học phí:
+ Đối với các đối tượng thuộc diện được giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục II Nghị định 81/2021/NĐ-CP
+ Đối với các đối tượng thuộc diện giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Mẫu theo Phụ lục V Nghị định 81/2021/NĐ-CP;
+ Đối với các đối tượng thuộc diện giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
– Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng giảm học phí
+ Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP;
+ Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
– Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm đơn theo mẫu (Phụ lục IV) Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Người học thuộc diện giảm học phí chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
Tải xuống mẫu đơn xin miễn giảm học phí
Có thể bạn quan tâm:
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đơn xin miễn giảm học phí thông dụng năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định: Không thu học phí có thời hạn Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
Giấy xác nhận thuộc đối tượng được miễn học phí theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân (UBND) xã cấp hoặc Quyết định trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện với đối tượng học sinh, sinh viên khuyết tật.
Quyết định trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện đối với: Trẻ mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; người từ 16 – 22 tuổi đang học phổ thông, đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Người học trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Giấy xác nhận hộ nghèo do UBND xã cấp cho trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
Giấy chứng nhận được hưởng chế độ miễn học phí đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc cận nghèo do UBND xã cấp cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà ( trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo hoăhộ cận nghèo; học sinh, sinh viên người dân tộc rất ít người.
Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của công an về đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với: trẻ mầm non 05 tuổi, học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người.
Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.
Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với: trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III dân tộc miền núi, xã vùng bãi ngang ven biển hải đảo; học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đối với trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân.
Giấy xác nhận hộ cận nghèo do UBND xã cấp cho đối tượng trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo.