Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về đăng ký kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, các bên nam nữ phải chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ, trong đó có đơn xin kết hôn. Mẫu đơn này được áp dụng cho mọi công dân Việt Nam, trong đó bao gồm cả đối tượng là quân nhân đang phục vụ trong quân đội.
Cùng Luật sư X tìm hiểu về mẫu đơn xin kết hôn trong quân đội qua bài viết dưới đây.
Điều kiện kết hôn với quân nhân
Để được kết hôn, quân nhân trước tiên cần đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký kết hôn chung theo quy định tại khoản 1 điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này;
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Các hành vi bị cấm khi kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Đối với việc kết hôn với quân nhân thì sẽ do nội bộ ngành quy định, hiện chưa có văn bản chính xác. Tuy nhiên, một số điều kiện cơ bản trên thực tế khi kết hôn với sỹ quan quân đội như sau:
– Về tôn giáo: Những người trong quân đội thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo.
– Về kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời: Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời (Tùy thuộc vào người đi thẩm tra).
Trong đó những trường hợp sau sẽ không được kết hôn với sĩ quan quân đội là:
– Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;
– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa ( Trung Quốc);
– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài ( kể cả khi đã nhập quốc tịch tại Việt Nam).
Mẫu đơn xin kết hôn trong quân đội
Đơn đăng ký kết hôn hay còn gọi là tờ khai đăng ký kết hôn là một trong các giấy tờ bắt buộc khi hai bên nam, nữ tiến hành đăng ký kết hôn, trường hợp kết hôn trong quân đội cũng áp dụng mẫu đơn này.
Mẫu đơn đăng ký kết hôn trong quân đội hiện nay được áp dụng theo mẫu mới nhất là mẫu đơn ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2020 quy định một số điều của Luật Hộ tịch. Theo đó nam, nữ trong quân đội khi đi đăng ký kết hôn cần phải điền đầy đủ thông tin theo mẫu đơn sau:
Xem trước và tải xuống mẫu đơn đăng ký kết hôn trong quân đội:
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn đăng ký kết hôn trong quân đội
(1), (2) Là ô để dán ảnh, trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.
(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn. Thường là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam, nữ đang cư trú, hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố, thị xã nếu có yếu tố nước ngoài.
(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).
Kết hôn là chuyện trọng đại của mỗi người trong đời, vì vậy việc chuẩn bị kỹ càng cho việc đăng ký kết hôn cũng là việc vô cùng quan trọng. Việc tìm hiểu và nắm được chính xác mẫu đơn đăng ký kết hôn với người trong quân đội sẽ giúp công dân khi đi đăng ký kết hôn sẽ khỏi bỡ ngỡ và chủ động hơn trong việc thực hiện thủ tục kết hôn của mình.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu đơn xin kết hôn trong quân đội năm 2022” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ thám tử theo dõi ngoại tình, trích lục bản án ly hôn, xin giấy phép bay flycam… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân.
Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, cụ thể:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
– Việc đăng ký kết hôn của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân căn cứ các quy định sau:
Điều 16 Luật cư trú năm 2006 quy định về nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau: Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân; Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú.
Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”