Công an là lực lượng bảo vệ trật tự công cộng, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự xã hội vậy nên không chỉ bản thân người công an cần phải có lý lịch trong sạch mà ngay cả đối với vợ hoặc chồng của người đang công tác trong ngành công an thì việc phải đáp ứng các điều kiện về lý lịch cũng như các điều kiện riêng biệt là điều bắt buộc. Vậy pháp luật quy định cụ thể về điều kiện cũng như trình tự, thủ tục để kết hôn với người trong ngành công an như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết ” Mẫu đơn xin kết hôn trong ngành công an” dưới đây nhé.
Điều kiện kết hôn với người trong ngành công an
Điều kiện chung khi đăng ký kết hôn
Được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
– Về độ tuổi kết hôn: Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên;
– Về tính tự nguyện: Việc kết hôn phải dựa trên tinh thần tự nguyện của cả hai bên;
– Về mặt chủ thể: Hai bên nam nữ phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự;
– Ngoài ra, việc kết hôn không được rơi vào trong các trường hợp sau đây: kết hôn giả tạo; tảo hôn; lừa dối; cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; có yếu tố loạn luân bao gồm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người cùng trực hệ, người trong phạm vi ba đời; giữa người đã và đang là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người mà đã là cha chồng; cha dượng với con dâu; con riêng của vợ; giữa người đã là mẹ vợ; mẹ kế với con rể; con riêng của chồng.
Điều kiện riêng khi kết hôn với chồng là công an
Theo các văn bản nội bộ của Bộ Công an ban hành để được đăng ký kết hôn với công an, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ngoài các điều kiện chung của công dân Việt Nam nêu trên còn tiến hành thẩm tra lý lịch cá nhân và lý lịch ba đời của người còn lại nếu không phục vụ trong ngành công an. Theo đó nếu khi thẩm tra lý lịch mà rơi vào các trường hợp sau thì sẽ không được kết hôn với người phục vụ trong công an:
– Về lý lịch cá nhân:
+ Tôn giáo: Không chấp nhận các tôn giáo như Thiên Chúa giáo, Tin lành, Cơ đốc,…;
+ Dân tộc: Không chấp nhận người có dân tộc Hoa;
+ Không được có tiền án hoặc đang chấp hành bản án, chưa được xóa án tích;
+ Quốc tịch: Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài kể cả đã nhập quốc tịch Việt Nam cũng không được kết hôn với người phục vụ trong công an nhân dân;
– Về lý lịch gia đình:
+ Thẩm tra lý lịch ba đời: Đời thứ nhất bao gồm ông, bà bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Đời thứ hai bao gồm cha mẹ, cô, gì, chú, bác ruột; Đời thứ ba bao gồm bản thân và anh, chị, em ruột, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha. Kể cả trường hợp gia đình có Đảng viên vẫn thẩm tra lý lịch ba đời.
+ Gia đình không được có ai tham gia Ngụy quân, Ngụy quyền hoặc làm tay sai cho chế độ phong kiến;
+ Gia đình không được có ai có tiền án hoặc đang chấp hành bản án hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích;
+ Về tôn giáo: Không tham gia tôn giáo;
+ Về quốc tịch: Buộc quốc tịch phải là Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam cũng không đủ điều kiện kết hôn;
+ Về dân tộc: Gia đình nếu có người thuộc dân tộc Hoa thì không đủ điều kiện.
Mẫu đơn xin kết hôn trong ngành công an
Mời bạn xem và tải Mẫu đơn xin kết hôn trong ngành công an tại đây:
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin kết hôn trong ngành công an
Việc viết đơn xin kết hôn trong ngành công an khá đơn giản. Tuy nhiên bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Kinh gửi đến đơn vị mình đang công tác để xin xác nhận cho phép kết hôn do Thủ trưởng/Phó thủ trưởng ký xác nhận;
- Thông tin cá nhân cũng như người dự định kết hôn cần phải ghi chính xác, cụ thể để Cơ quan, đơn vị xác minh;
- Sau đó hai bên nam nữ ký, ghi rõ họ tên vào phần cuối của đơn.
Trong mẫu Đơn xin kết hôn hôn trong ngành công an, người làm đơn cần ghi rõ các thông tin về Họ tên, ngày tháng năm sinh, tôn giáo, cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác, tình trạng hôn nhân của mình tại thời điểm làm đơn.
Tương tự đối với đối tượng kết hôn thì cũng phải ghi đầy đủ các thông tin trên, đồng thời người làm đơn phải ghi cụ thể về thông tin của cha mẹ người mình muốn kết hôn như họ tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp để đơn vị nắm rõ và xác minh.
Thủ tục đăng ký kết hôn trong ngành công an
Thủ tục đăng ký kết hôn với công an được chia làm hai giai đoạn bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thẩm tra theo quy định của Bộ Công an và giai đoạn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Hộ tịch.
Một là, giai đoạn thẩm tra, xác minh, xin ý kiến
– Chuẩn bị đơn tìm hiểu trong thời gian từ 03 đến 06 tháng trước khi kết hôn. Thời gian tìm hiểu tùy hai bên lựa chọn căn cứ vào mức độ tình cảm của hai người;
– Sau khi hết thời gian tìm hiểu xong; hai bên muốn đi đến hôn nhân thì làm 02 đơn xin kết hôn trong đó một đơn gửi thủ trưởng cơ quan đơn vị nơi công tác; một đơn gửi cho Phòng tổ chức cán bộ;
– Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an gửi bản kê khai lý lịch trong phạm vi ba đời của mình gửi Phòng Tổ chức cán bộ;
– Phòng Tổ chức cán bộ tiến hành thẩm tra lý lịch; xác minh đối với bản thân và gia đình người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn tại nơi sinh sống và nơi làm việc trong khoảng thời gian từ 02 đến 04 tháng;
– Sau khi thẩm định lý lịch; Phòng Tổ chức cán bộ sẽ ra quyết định có đồng ý kết hôn hay không. Nếu đồng ý thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ đang công tác, phục vụ; nếu không đồng ý thì phải nêu rõ lý do.
Hai là, giai đoạn đăng ký kết hôn
Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tai Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, theo đó các bên tiến hành các bước sau:
– Chuẩn bị và nộp tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch;
– Sau khi cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ; nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; ký tên mình vào sổ và yêu cầu hai bên nam; nữ ký vào sổ;
– Chuẩn bị Giấy chứng nhận kết hôn để hai bên nam nữ đi đăng ký kết hôn ký tên;
– Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Thời hạn đăng ký kết hôn:
Thời hạn đăng ký kết hôn ở giai đoạn xác minh; xin ý kiến là từ 05 đến 10 tháng. Thời hạn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 05 ngày nếu trong trường hợp cần xác minh về điều kiện đăng ký kết hôn.
Như vậy; thời hạn để đăng ký kết hôn với chồng là công an kéo dài từ 05 đến gần 11 tháng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ trích lúc kết hôn Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin kết hôn trong ngành công an”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như soạn thảo đơn xin trích lục quyết định ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Kết hôn với công an cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Để tiến hành đăng ký kết hôn với công an, trước tiên hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ đăng ký kết hôn sau đây: Tờ khai đăng ký kết hôn
Bản chính chứng minh nhân dân/căn cước công dân của hai bên
Sổ hộ khẩu của hai bên
Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ. Đối với người là công an thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thủ trưởng đơn vị cấp.
Theo quy định của pháp luật, nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị cấm kết hôn:
Việc kết hôn phải đảm bảo cả hai bên tự nguyện, không bị bất kỳ ai ép buộc. Vì sau khi kết hôn hai bên sẽ phát sinh những quyền và nghĩa vụ liên quan. Do đó, pháp luật nghiêm cấm trường hợp kết hôn giả tạo
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn cũng bị pháp luật nghiêm cấm.
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Tức là ngoại tình sẽ vi phạm pháp luật, vi phạm chế độ một vợ một chồng.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ. Tức là cha, mẹ với con; ông, bà với cháu nội, cháu ngoại.
Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.
Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Đối với những người đang hoạt động, công tác trong lĩnh vực đặc thù công an thì yêu cầu kết hôn có phần khắt khe và chặt chẽ như sau:
– Trước khi kết hôn chiến sĩ công an phải làm đơn tìm hiểu kết hôn trong khoảng thời gian 03 tháng đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của 2 bên. Sau đó, chiến sĩ công an phải làm 2 đơn, một đơn gửi cho thủ trưởng đơn vị, một đơn gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời người kết hôn với chiến sĩ công an phải kê khai lý lịch cả 3 đời.
Trình tự thẩm tra lý lịch được diễn ra như sau:
– Tiến hành thẩm tra lý lịch cả 3 đời của người kết hôn với chiến sĩ công an
+, Đời thứ nhất, bao gồm: ông, bà (ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại);
+, Đời thứ hai, bao gồm: cha mẹ, cô dì, chú bác ruột;
+, Đời thứ ba: là bản thân người có dự định kết hôn với chiến sĩ công an và anh, chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha của người đó.
Lưu ý: Dù người kết hôn với chiến sĩ công an là đảng viên cũng phải thẩm tra lý lịch 3 đời.
Các tiêu chí thẩm tra lý lịch như: Quốc tịch, tôn giáo, tiền án, công việc,…
Phòng tổ chức cán bộ có trách nhiệm xác minh, thẩm tra người kết hôn cùng chiến sĩ công an và gia đình, người thân của người đó đang sinh sống và làm việc. Thời gian thẩm định kéo dài từ 2 tháng đến 4 tháng. Nếu không có khó khăn, trở ngại thì Phòng Tổ chức cán bộ gửi Thông báo được phép xây dựng gia đình đến đơn vị chiến sĩ công an đang công tác, lúc đó chiến sĩ và người yêu của chiến sẽ mới được kết hôn và tổ chức đám cưới.