Hộ nghèo là những gia đình có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế và các dịch vụ xã hội. Chính vì vậy, đây chính là những đối tượng được nhà nước hỗ trợ để có thể sinh hoạt, cải thiện cuộc sống thường ngày. Để được nhà nước hỗ trợ một số chính sách xã hội, các hộ nghèo có thể nộp đơn xin hỗ trợ hộ nghèo lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong mẫu đơn xin hỗ trợ hộ nghèo cần có những nội dung, thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền nắm được rõ ràng, cụ thể. Nếu bạn đang tìm kiếm Mẫu đơn xin hỗ trợ hộ nghèo đầy đủ chi tiết, hãy tham khảo Mẫu đơn xin hỗ trợ hộ nghèo mới theo quy định dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Hộ nghèo là gì?
Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
“Điều 1. Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo, báo cáo kết quả rà soát
1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
– Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
– Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
– Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;
– Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.“
Như vậy,
– Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, cùng với đó, bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
– Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, đồng thời hộ đó thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Để được xét hưởng chế độ hộ nghèo cần dựa trên những tiêu chí nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 như sau:
“1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025
a) Tiêu chí thu nhập
– Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
– Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
– Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
– Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Như vậy, dựa trên tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản theo quy định nêu trên để được công nhận là hộ nghèo.
Quy định chi tiết về dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt có thể tham khảo tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP.
Hộ nghèo được hưởng những quyền lợi gì?
Được cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí
Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định người thuộc hộ gia đình nghèo là đối tượng được tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng.
Ngoài ra, đây là đối tượng được hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, hộ nghèo sẽ được hỗ trợ chi phí ăn uống, đi lại, chuyên chở… khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo Điều 4 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg.
Được miễn học phí đối với trẻ em, học sinh, sinh viên
Theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông; Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là đối tượng được miễn học phí.
Bên cạnh đó, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập.
Được hỗ trợ về nhà ở
Theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.“
Được hỗ trợ về nước sinh hoạt
Đối với hộ nghèo đa chiều thiếu hụt chỉ số về nguồn nước sinh hoạt được hưởng chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt theo quy định tại Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020.
Mẫu đơn xin hỗ trợ hộ nghèo mới
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội đối với người có diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội theo mẫu số 1c Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin hỗ trợ hộ nghèo mới theo quy định năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đơn đề nghị tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP:
“2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.“
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi khoản 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH) quy định:
“Điều 6. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện theo quy trình sau:
1. Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát
Các điều tra viên phối hợp với cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn để tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn:
…
2. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình
…
3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả
…
4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.
Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban giảm nghèo xã cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.
5. Báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
…
6. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn
…
7. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.”
Theo đó, quy trình rà soát hộ nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện theo quy định nêu trên.