So sánh với những quy định ban đầu của Luật Đất đai năm 2003, pháp luật đất đai năm 2013 đã đạt được sự tiến bộ đáng kể trong việc điều hành các mối quan hệ liên quan đến đất đai dưới góc độ của cơ chế thị trường. Đặc biệt, phải nhấn mạnh rằng các quy định hiện tại đã được chế tạo một cách cụ thể và rõ ràng hơn khi xác định căn cứ mà Nhà nước dựa vào khi thực hiện việc quyết định về giao đất và cho thuê đất. Điều này thể hiện sự tiến xa hơn trong việc tạo ra môi trường pháp lý bền vững và minh bạch cho việc sử dụng đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, phát triển kinh tế, và quản lý tài sản đất đai của quốc gia. Nội dung bài viết sau là Mẫu đơn xin giao đất mới năm 2023 được Luật sư X biên soạn và chia sẻ về những quy định pháp luật về vấn đề liên quan đến nội dung này, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ để Nhà nước giao đất
Việc “giao đất” được hiểu là hành động mà Nhà nước thực hiện thông qua việc ban hành các quyết định có giá trị pháp lý, nhằm chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ nguồn tài nguyên quốc gia đến tay của các đối tượng đã thỏa mãn các điều kiện và nhu cầu liên quan đến việc sử dụng đất. Quá trình này thường được thực hiện dựa trên những nguyên tắc của pháp luật, trong đó chú trọng đến tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc phân phối đất đai.
Theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất, cho thuê đất được dựa trên các căn cứ sau:
Thứ nhất, dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, kế hoạch sử dụng đất hàng năm này sẽ được UBND cấp huyện trình lên UBND cấp tỉnh và HĐND cùng cấp để thông qua và phê duyệt.
Thứ hai, dựa trên nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp nào được Nhà nước giao đất?
Những quyết định giao đất không chỉ đơn thuần là việc chuyển nhượng vật chất mà còn mang trong mình trọng tâm về quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên đất đai của đất nước. Theo quy định hiện hành, việc Nhà nước thực hiện việc giao đất cho cá nhân, hộ gia đình và tổ chức được thực hiện thông qua hai hình thức chính. Cụ thể là:
Giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Các trường hợp được Nhà nước áp dung hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm:
– Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trực tiếp theo đúng hạn mức quy định.
Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013:
+ Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:
Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất.
Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: mỗi loại đất không quá 02 héc ta.
+ Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm:
Đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: không quá 10 héc ta.
Đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: không quá 30 héc ta.
+ Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 30 héc ta.
Lưu ý:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm:
Đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: không quá 05 héc ta.
Đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: không quá 25 héc ta.
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; hay mục đích để làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
– Tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp mà chưa tự chủ được tài chính.
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
– Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai 2013, được hướng dẫn tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các đối tượng sau:
– Giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân.
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê. Khi đó đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá sẽ được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu có nhu cầu.
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Down load Mẫu đơn xin giao đất mới nhất tại đây
Hướng dẫn điền Mẫu đơn xin giao đất chi tiết, rõ ràng
– Ghi chú 1: Ghi rõ đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất
– Ghi chú 2: Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
– Ghi chú 3: Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp chứng minh nhân dân/căn cước công dân/số định danh cá nhân …); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…)
– Ghi chú 4: Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin giao đất mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì Thẩm quyền giao đất của các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.