Xin chào Luật sư X. Tôi được biết rằng biển số xe có nền màu vàng chữ màu đen, mục đích để nhận biết và phân loại xe kinh doanh vận tải khi tham gia giao thông. Vậy những xe nào cần đổi sang biển vàng? Thủ tục đổi sang biển vàng ra sao? Khi đổi sang biển vàng sẽ soạn thảo mẫu đơn xin đổi biển số vàng thế nào? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Những xe nào phải đổi sang biển số vàng?
Biển số xe vàng là loại biển số có chữ màu đen trên nền màu vàng, có kích thước phổ biến là 330mm x 165mm, mục đích dùng để nhận biết và phân loại xe kinh doanh vận tải khi tham gia giao thông.
Theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020, biển số nền màu vàng được cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP giải thích về xe kinh doanh vận tải như sau:
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Cụ thể, xe kinh doanh vận tải gồm:
– Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
– Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
– Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
– Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
– Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
– Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Tóm lại, xe kinh doanh vận tải (gồm các loại xe được liệt kê trên) cần phải đổi sang biển số vàng theo quy định.
Mẫu đơn xin đổi biển số vàng.
Thủ tục đổi biển số xe vàng như thế nào?
Việc đổi biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ sở hữu phương tiện thực hiện thủ tục nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan thực hiện đổi biển đó là Phòng cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phong cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương( gọi tắt là Phòng Cảnh sát giao thông)
Hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;
– Giấy đăng ký xe;
– Biển số xe cũ;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu của chủ xe. Trường hợp là người nước ngoài thì có thể xuất trình hộ chiếu;
– Giấy ủy quyền và Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người được ủy quyền;
– Giấy tờ khác có liên quan.
Bước 2: Xử lý hồ sơ cấp đổi biển số vàng
Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp đổi biển số nếu hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Trả kết quả
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi biển số trong trường hợp hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý khi đổi biển số xe vàng.
Cá nhân, doanh nghiệp phải khai đầy đủ thông tin trên giấy khai đăng ký xe theo mẫu; đối với doanh nghiệp thì phải có công văn kèm theo danh sách phương tiện đề nghị đổi biển số nền màu vàng, thông tin biển số xe trong danh sách phải chính xác. Riêng đối với trường hợp, phương tiện do doanh nghiệp đứng tên, khi có nhu cầu đổi biển số nền màu vàng kèm đổi Giấy Chứng nhận đăng ký xe thì phải làm tờ khai theo mẫu cho từng phương tiện.
Trong trường hợp không thay đổi biển số và thông tin chủ xe, thì cá nhân và doanh nghiệp không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, không phải chà số khung, số máy. Sau khi nhận biển số nền màu vàng, chủ xe mới nộp lại biển số cũ cho cơ quan đăng ký xe, do đó quá trình đổi biển số nền màu vàng sẽ không gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp.
Tăng mạnh mức phạt với xe không đổi sang biển vàng từ năm 2022.
Không đổi sang biển số vàng nếu thuộc trường hợp xe kinh doanh vận tải được quy định mức phạt với lỗi không thực hiện đúng quy định về biển số.Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019 quy định:
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
…
Như vậy, với chủ xe ô tô không thực hiện đúng quy định về biển số sẽ bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân và từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức theo Nghị định 100.
Tuy nhiên, mới đây, Nghị định 123/2021 ra đời có hiệu lực từ 01/01/2022 đã bãi bỏ quy định này. Thay vào đó, Nghị định 123 quy định như sau:
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
g) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này
Như vậy, với xe ô tô kinh doanh vận tải không đổi sang biển số vàng bị phạt từ 04 – 06 triệu đồng với chủ xe là cá nhân (quy định cũ là 02 – 04 triệu đồng); phạt từ 08 – 12 triệu đồng với chủ xe là tổ chức (quy định cũ là 04 – 08 triệu đồng). Mức phạt này tăng mạnh so với quy định cũ. Các cá nhân, tổ chức có xe kinh doanh vận tải chưa thực hiện đổi sang biển số màu vàng cần lưu ý quy định này.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Tiền trúng số trong thời gian chuẩn bị ly hôn có phải tài sản chung?
- Đi tù có phải trả nợ hay không? Trả nợ bằng cách nào?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn xin đổi biển số vàng mới năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có thể thực hiện đổi biển vàng tại những cơ quan sau:
– Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh.
– Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.
– Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, chủ phương tiện kinh doanh vận tải có thể đến một trong các địa điểm trên để đổi biển số vàng cho xe.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số như sau:
Ô tô là 150.000 đồng/lần/xe
Riêng ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao (trừ do công tác hoặc chuyển hộ khẩu) thì nộp lệ phí theo mức thu cấp mới.
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng.
Biển số xe màu vàng là quy định mới của Bộ Công An. Bộ Công An đã quyết định ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA thay thế cho Thông tư số 15/2014 quy định về việc các loại ô tô kinh doanh vận tải (taxi, xe khách, xe tải, xe công nghệ…) bắt buộc phải đổi sang biển số xe có nền màu vàng. Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/8/2020. Đối với những xe đã và đang hoạt động kinh doanh vận tải trước khi Thông tư 58/2020 có hiệu lực sẽ phải đổi biển số xe theo quy định mới trước ngày 31/12/2021.