Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Huyền, hiện đang sinh sống và làm việc tại Vĩnh Phúc. Tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Tôi có sở hữu một mảnh đất ở tại Trung tâm Thành phố chỗ tôi. Tuy nhiên, khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì tôi thấy vị trí mảnh đất ở của tôi có sự sai lệch. Tôi muốn làm đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở nhưng chưa biết về mẫu đơn đó. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về Mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư X!
Luật sư X cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Tại bài viết Mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở như thế nào? hi vọng sẽ giải đáp được vấn đề của bạn đọc.
Mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở là gì?
Mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở là văn bản do cá nhân, tổ chức viết gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích xin xác nhận lại vị trí đất phục vụ các mục đích nhất định của người viết.
Đơn xin xác nhận vị trí đất được dùng để thể hiện mong muốn cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành hoạt động xác nhận lại vị trí đất của cá nhân, tổ chức làm đơn.
Các quy định về xác định vị trí đất ở theo pháp luật
Đối tượng thửa đất
Thửa đất được tiến hành xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một cá nhân người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng nhau sử dụng đất hoặc của một cá nhân người được nhà nước tiến hành giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai;
Đỉnh thửa đất được hiểu là là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong của thửa đất trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh, nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến với đỉnh cong tương ứng, tuy nhiên không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
Cạnh thửa đất trên bản đồ được tiến hành xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất;
Ranh giới thửa đất được hiểu là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, được bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;
Trường hợp đất có cả vườn, ao gắn liền với nhà ở thì xác định ranh, giới thửa đất là đường bao của toàn bộ diện tích đất bao gồm cả vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;
Đối với trường hợp ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định sẽ là đường bao ngoài cùng, bao gồm cả các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một cá nhân người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng mục đích sử dụng đất (không phân biệt ranh giới theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);
Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được tiến hành xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước được tính bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới của thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
Như vậy, theo quy định hiện hành, đối với từng mỗi loại hình thửa đất thì sẽ có những tiêu chí để tiến hành xác định riêng biệt. Với thửa đất thông thường thì ranh giới thửa đất sẽ được xác định bao gồm đỉnh thửa đất, cạnh thửa đất, ranh giới thửa đất. Đối với trường hợp đất có vườn, ao liền nhà thì việc tiến hành xác định ranh giới thửa đất sẽ khác, và với thửa đất là trường hợp ruộng bậc thang, thửa đất nông nghiệp, thửa đất nông nghiệp, thửa đất chưa sử dụng sẽ có cách xác định ranh giới thửa đất khác nhau.
Xác định ranh giới thửa đất
Hoạt động tiến hành xác định ranh giới thửa đất là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng, yêu cầu cần có sự kết hợp giữa cán bộ đo đạc, cán bộ địa chính xã và người quản lý, sử dụng thửa đất. Hoạt động này cũng được tiến hành thực hiện theo các bước, trình tự nhất định như đánh dấu, lập bản mô tả, … nhằm đảm bảo cho việc xác định ranh giới là chính xác, tránh gây tranh chấp giữa những người quản lý cũng như sử dụng các thửa đất liền kề nhau.
Đối với khu đất được đo cùng thời điểm đo vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau thì phải tiến hành đánh dấu các điểm chi tiết chung của hai tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được thực hiện đo đạc theo chỉ tiêu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn.
Sau khi đã thực hiện hoạt động về việc xác định ranh giới đất trên thực tế thì cần tiến hành thực hiện hoạt động đo vẽ ranh giới đất. Hoạt động đo vẽ ranh giới thửa đất cũng cần phải đảm bảo về các yêu cầu về kỹ thuật đo đạc cũng như tiến hành việc xác nhận kết quả đo đạc, việc đo vẽ ranh giới thửa đất sẽ được thể hiện trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các văn bản căn cứ pháp lý khác về quyền sử dụng đất.
Mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở như thế nào?
Hướng dẫn mẫu soạn thảo đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở
(1) Ghi tên theo trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
(2) Ghi theo thông tin trên Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân
(3) ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, trong đó phải ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
(4) ghi địa chỉ hiện tại của người làm làm mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở, ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
(5) Phần này trình bày cụ thể về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới làm việc đơn xin xác nhận vị trí đất, ví dụ:
Ngày…/…./…, tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…… do …… cấp ngày…/…/….. đối mảnh đất….. theo hồ sơ địa chính…… của UBND xã (phường, thị trấn)…….
Ngày…/…./…… tôi có nhu cầu thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất trên cho Ông/bà:…. Sinh năm:…..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:…../………/………
Tuy nhiên, Ông/bà….. có yêu cầu tôi xin xác nhận về vị trí của mảnh đất mà tôi sẽ tiến hành chuyển nhượng đúng với thông tin mà tôi đã đưa ra.
(6) Phần này đưa ra các thông tin cụ thể về vị trí mảnh đất cần tiến hành xác nhận cũng như các thông tin khác cần xác nhận.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin điều chỉnh vị trí đất ở như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ làm Hợp đồng thuê đất công ích. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai năm 2013:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, bạn muốn chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải viết đơn xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện xem xét thửa đất của bạn có nằm trong danh mục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Nếu thửa đất bạn sở hữu đáp ứng yêu cầu thì được phép chuyển đổi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lời bằng văn bản chính thức.
Theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, việc xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất được thực hiện như sau:
Một là, theo sơ đồ thửa đất được ghi tại phần 3. Sơ đồ thửa đất
Thường việc thể hiện mục đích sử dụng các loại đất được ghi nhận rõ trong sơ đồ thửa đất nếu có nhiều hơn 1 loại đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng/giao quyền sử dụng.
Hai là, dựa theo hồ sơ địa chính/bản trích lục bản đồ địa chính/biên bản kiểm kê, kiểm đếm về đất đai
Đây là những văn bản thể hiện từng loại đất trên thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập để thể hiện mục đích của từng loại đất đang được sử dụng/hoặc đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Ba là, theo hiện trạng sử dụng
Nếu thửa đất đang sử dụng chưa có một trong những giấy tờ được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định mục đích sử dụng đất thổ cư được thực hiện theo hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất (khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Bốn là, xác định vị trí đất thổ cư theo nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất
Nếu việc sử dụng đất thổ cư là do lấn, chiếm đất thì vị trí đất thổ cư được xác định dựa trên nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, quản lý việc sử dụng đất nếu đây là diện tích đất được hình thành do lấn chiếm (khoản 2 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Đất ở là cách gọi dân gian của đất phi nông nghiệp nằm trong khu dân cư hay là loại đất được phép ở xây dựng nhà ở công trình phục vụ đời sống xã hội đất vườn gắn với nhà ở liền kề. đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan nhà nước công nhận là đất ở.
Như vậy tóm lại đất thổ cư là cách gọi khác của đất ở.
Đất ở có thể chia thành 2 loại: đất ở tại nông thôn (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ là ONT) đất ở tại đô thị (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ là ODT).
Đất thổ cư nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật thì đất thổ cư vẫn được cấp sổ đỏ ình thường. Những yêu cầu cơ ản để được cấp sổ đỏ đất ở như được giao đất nhận chuyển nhượng đất đúng quy định của pháp luật đất phù hợp với quy hoạch đô thị sử dụng ổn định lâu dài không kiện tụng không lấn chiếm. để thi hành bán bảo đảm tiền vay … Người sử dụng đất ở có đủ điều kiện nhưng chưa được cấp sổ đỏ thì có thể xin cấp phép. đất nền cũng cần lưu ý đến giấy tờ nhà đất khi mua để tránh những rủi ro sau này.