Cũng giống như khi con cái được sinh ra thì phải nộp giấy khai sinh, khi có người chết thì phải nộp giấy khai tử. Giấy chứng tử là giấy tờ chứng thực dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận danh tính của người đã chết. Đây là một trong những căn cứ pháp lý để làm rõ các vấn đề như tài sản thừa kế của người chết, quyền lợi bảo hiểm tử vong, tình trạng tài sản, tình trạng hôn nhân… Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mẫu đơn xin đăng ký khai tử quá hạn là mẫu nào? Tải về Mẫu đơn xin đăng ký khai tử quá hạn tại đâu? Pháp luật quy định về quyền khai tử như thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Mẫu đơn xin đăng ký khai tử quá hạn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ LẠI KHAI TỬ
Kính gửi: (1)……………………………………………………………………………………………………….
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ………………………………………………………………………………………………………………
Nơi cư trú: (2)………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân: (3) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Quan hệ với người đã chết: ……………………………………………………………………………………………………………………………..
Đề nghị cơ quan đăng ký lại khai tử cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: ………………………………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Giới tính:………………….. Dân tộc: ……………….. ………..Quốc tịch: ……………………………………………………
Nơi cư trú cuối cùng: (2) ……………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân: (3) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đã chết vào lúc: ………………………….. giờ …………… phút, ngày ……………… tháng …………… năm ………………..
Nơi chết: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nguyên nhân chết:(4) …………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Đã đăng ký khai tử tại: (5) …………………………………..ngày ………. tháng ……….năm ………………
Giấy chứng tử/Trích lục khai tử số: (6)………………………………, quyển số: (6)……………
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại: …………………………………….. , ngày ……… tháng …….. năm …………..
Người yêu cầu (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) | ||
Đề nghị cấp bản sao(7): Có , Không Số lượng:…….bản | …………………………………… | |
Tải về mẫu đơn xin đăng ký khai tử quá hạn
Trong nhiều trường hợp, chẳng hạn như khi phân chia di sản, cần phải có giấy chứng tử để chứng minh rằng ai đó đã chết. Cơ quan có trách nhiệm đăng ký khai tử là Ủy ban nhân dân cấp chính quyền địa phương nơi cư trú cuối cùng của người chết. Nếu người chết không có giấy chứng tử, người thân của họ có thể sử dụng mẫu đơn xin đăng ký khai tử quá hạn để lấy giấy chứng tử. Khi đó, bạn đọc có thể tham khảo và tải về miễn phí mẫu đơn xin đăng ký khai tử quá hạn tại đây nhé:
>> Xem thêm: sang tên sổ đỏ
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký lại khai tử.
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Trường hợp chưa xác định được thì để trống.
(5) Ghi rõ tên cơ quan đã đăng ký khai tử trước đây.
(6) Chỉ khai trong trường hợp biết rõ.
(7) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
Pháp luật quy định về quyền khai tử như thế nào?
Đăng ký khai tử là một thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận cái chết của một người và xác định việc chấm dứt quan hệ pháp luật với người đó, đồng thời để Nhà nước theo dõi diễn biến dân số. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Pháp luật quy định về quyền khai tử như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
– Thẩm quyền đăng ký khai tử: Điều 32 Luật Hộ tịch 2014
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử: Điều 33 Luật Hộ tịch 2014
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
+ Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
– Thủ tục đăng ký khai tử: Điều 34 Luật Hộ tịch 2014
+ Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu quy định;
– Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin đăng ký khai tử quá hạn”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Việc ủy quyền thừa kế đất đai thường xảy ra khi người thừa kế vì lý do sức khỏe hoặc ở xa. Nên ủy quyền cho người khác giúp mình thực hiện các thủ tục cần thiết.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, nếu người đã mất không còn cha mẹ, không có con cái thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng thừa kế di sản. Cụ thể trong trường hợp này là bác của bạn sẽ được hưởng thừa kế.