Xin chào Luật sư X, tôi muốn hành nghề y học cổ truyền thì phải đáp ứng các điều kiện gì để được cấp chugws chỉ hành nghề y học cổ truyền? Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền hiện nay là gì? Xin được tư vấn.
Chào bạn, điều kiện, thủ tục, thành phần hồ sơ hay mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nhề y học cổ truyền vẫn là một trong những vấn đề nhiều người muốn theo nghề y học cổ truyền thắc mắc. Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- Quyết định 2073/QĐ-BYT năm 2018
- Quyết định 2073/QĐ-BYT năm 2018
Điều kiện cụ thể cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền
Tại Điều 18 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
“1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận là lương y;
c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
Trong đó, điều kiện để có văn bản xác nhận quá trình thực hành được quy định tại Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 như sau:
“Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành
1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;
b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
….
2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.”
Về nội dung thực hành cần phải hoàn thành để được cấp chứng chỉ hành nghề thì xem thêm trong Quyết định 2073/QĐ-BYT năm 2018 về nội dung thực hành đối với bác sĩ chuyên ngành y học cổ truyền, y sĩ chuyên ngành y học cổ truyền để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
Thủ tục: Cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền
Điều 28 Luật khám, Luật khám chữa bệnh 2009 và điều 7 Thông tư số 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định về trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề Y học cổ truyền được thực hiện như sau:
Bước 1:
– Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề là người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế; Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009; Người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế;
Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề là người người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 26 Luật khám chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Y tế tỉnh.
Bước 2: Trình tự xem xét đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
- a) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 180 ngày; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
- c) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung thêm những tài liệu nào, sửa đổi nội dung gì;
Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải cấp chứng chỉ hành nghề trong thời gian quy định;
Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định ;
Bước 3: Thành lập hội đồng tư vấn
Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội – nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục; quy định nội dung, hình thức và tổ chức kiểm tra để xác nhận bằng văn bản người biết tiếng Việt thành thạo và người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội – nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp chứng chỉ hành nghề.
Bước 4: Cấp chứng chỉ hành nghề
Chứng chỉ hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 và theo mã số quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 41/2011/TT-BYT và mỗi cá nhân chỉ được cấp một chứng chỉ hành nghề. Phôi chứng chỉ hành nghề do Bộ Y tế quản lý và cung cấp.
Bản sao chứng chỉ hành nghề và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề được lưu tại cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.
Thành phần hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền
Điều 27 Luật khám chữa bệnh 2009 và điều 7 Thông tư số 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề y (chứng chỉ hành nghề) thủ tục gồm có:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn;
- Bản sao hợp pháp bằng cấp, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn phù hợp với phạm vi hành nghề;
- Giấy xác nhận quá trình thực hành hợp pháp do Thủ trưởng cơ quan xác nhận (đối với cán bộ đang công tác); Đối với cán bộ nghỉ hưu hoặc đã nghỉ công tác có thể thay thế bằng sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu thời gian thực hành là tại các cơ sở y, dược tư nhân thì phải có giấy xác nhận thời gian thực hành và kèm theo bản sao hợp đồng lao động;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác;
- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp.
- Giấy đồng ý cho phép hành nghề y, dược tư nhân ngoài giờ hành chính của Thủ trưởng cơ quan (đối với cán bộ đang công tác); Bản sao hợp pháp Quyết định về hưu hoặc nghỉ việc (đối với các bộ đã nghỉ hưu hoặc đã nghỉ việc);
- Bản cam kết thực hiện đúng các quy định của luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh và các quy chế chuyên môn có liên quan (theo mẫu);
- Bản photo hộ khẩu thường trú và chứng minh (khi nộp hồ sơ mang theo bản gốc để đối chiếu);
- Phiếu lý lịch tư pháp.
Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền mới 2022
Có thể bạn quan tâm
- Không có giấy phép bán lẻ thuốc lá thì có bị xử phạt?
- Quy định về kinh doanh thuốc lá gồm những gì?
- Mẫu đơn xin cấp phép hành nghề dịch vụ xoa bóp mới 2022
- Tính pháp lý trong kinh doanh massage là gì?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền mới 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: xin trích lục hồ sơ đất đai, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; … xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Y học cổ truyền là ngành Đông y có nguồn gốc xuất phát từ Trung Hoa và Việt Nam. Các thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam bao gồm Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh. Dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành, y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trước khi nền y học phương Tây xuất hiện.
Từ thời Văn Lang hay Ðại Việt, y học Việt Nam dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học phương Ðông với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc. Thêm vào đó là khả năng hiểu biết, sử dụng các nguồn dược liệu, thảo dược phong phú trong vùng nhiệt đới đã tạo ra nền y học cổ truyền Việt Nam.
Theo dự thảo, phạm vi hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề là Bác sĩ (bác sĩ y học cổ truyền, bác sỹ định hướng y học cổ truyền) như sau: Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại theo quy định của Bộ Y tế; thực hiện kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu; kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược; kê đơn thuốc hóa dược theo quy định của Bộ Y tế.
Người hành nghề y học cổ truyền có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền được sử dụng thuốc cổ truyền, dược liệu, thuốc dược liệu và được bào chế, sơ chế dược liệu để kê đơn điều trị tại cơ sở. Phạm vi bào chế, sơ chế vị thuốc y học cổ truyền, dược liệu được theo quy định điều kiện giấy chứng nhận lương y; giấy chứng nhận, chứng chỉ khác về y dược cổ truyền và thời gian thực hành để cấp chứng chỉ về dược cổ truyền.
Lương y cũng tham gia tuyên truyền, tư vấn phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu.