Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể là tôi là mẹ đơn thân, tôi đã sinh con được gần hai tháng và tuần qua tôi có đến UBND phường để đăng ký khai sinh cho con, tuy nhiên thì cán bộ phường nói tôi không thể đăng ký khai sinh cho con được vì tôi chưa đăng ký kết hôn. Tôi thắc mắc rằng việc họ từ chối giải quyết như vậy có đúng hay không và tôi muốn hỏi rằng hiện nay mẫu đơn xác nhận mẹ đơn thân sẽ có những nội dung gì? Mong luật sư tư vấn giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến ban tư vấn pháp luật của Luật sư X, nội dung sau chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Ai là người có trách nhiệm trong việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ?
Khai sinh được biết đến là một thủ tục pháp lý mà mỗi người đều sẽ được tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây được xem là quy định bắt buộc để có thể được pháp luật bảo vệ và thực hiện được các công việc khác có liên quan. Vậy pháp luật quy định cá nhân nào sẽ có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ?
Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định nội dung đăng ký khai sinh gồm:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 về trách nhiệm đăng ký khai sinh:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho trẻ như thế nào?
Đăng ký khai sinh là một trong các thủ tục được pháp luật quy định chung với tên gọi là đăng ký hộ tịch. Đăng ký hộ tịch được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Pháp luật hiện hành quy định chi tiết về thủ tịc đăng ký khai sinh, cụ thể:
Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 thì quy định về nới đăng ký khai sinh cho trẻ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Bên cạnh đó, Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký khai sinh, như sau:
– Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Mẫu đơn xác nhận mẹ đơn thân mới năm 2023
Cách viết Mẫu đơn xác nhận mẹ đơn thân
(1) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.
- Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo nơi thường trú; hoặc tạm trú ở nước ngoài.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, CCCD hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: CCCD: 123456789 do Công an thành phố Yên Bái cấp ngày 20/10/2010).
(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
- Đối với người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi: Trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã thường trú tại nơi đó (Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại …………………………………….., từ ngày…… tháng ….. năm ……… đến ngày …….. tháng ……. năm ……..).
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ……. tháng ….. năm ……. đến ngày …….. tháng ……. năm …….. không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).
(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn.
Mẹ đơn thân có thể đăng ký giấy khai sinh cho con không?
Mẹ đơn thân có thể hiểu đơn giản rằng là con sinh ra không có bố, và hiện nay việc thực hiện đăng ký khai sinh trong trường hợp con sinh ra không có bố hay chưa xác định được bố cũng có những quy định chi tiết. Dựa theo căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Như vậy, trường hợp của bạn là mẹ đơn thân đăng ký làm giấy khai sinh cho con thì sẽ không có thông tin của cha. Vậy có thể xét vào trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, cán bộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm hỗ trợ trẻ làm giấy khai sinh. Trường hợp cán bộ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường từ chối làm khai sinh cho trẻ là sai quy định. Chị có thể lên Ủy ban nhân dân phường để trình bày lại lần nữa, trường hợp vẫn bị từ chối thì có thể làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để yêu cầu giải quyết.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mẫu đơn xác nhận mẹ đơn thân mới chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xác nhận mẹ đơn thân mới năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn về chuyển đất ao sang thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết có đơn giản, thực hiện ra sao?
- Hướng dẫn thủ tục xin xác nhận độc thân online mới nhất
- Thủ tục làm giấy xác nhận nhân thân mới
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định, điều kiện để bà mẹ đơn thân được nhận trợ cấp xã hội gồm:
– Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng.
– Hoặc đã có chồng nhưng đã chết hoặc mất tích và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc con từ 16 tới 22 tuổi nhưng vẫn đang đi học.
Mẹ đơn thân nuôi con nhỏ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng những quyền lợi sau:
– Từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa
– Được chuyển việc hoặc giảm bớt giờ làm
– Không bị xử lý kỷ luật lao động
– Được nghỉ mỗi ngày 60 phút hưởng đủ tiền lương
– Có thời gian nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/con/năm
– Hưởng trợ cấp khi con ốm đau
Căn cứ Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thì mẹ đơn thân chỉ cần chuẩn bị tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng theo mẫu số 1c để gửi cho chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mình đang cư trú mà một số giấy tờ khác để đối chiếu thông tin trong mẫu tờ khai mà mình nộp theo quy định tại Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP để được phê duyệt hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng