Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Thùy Trang, hiện tôi đang sống và làm việc tại Thành phố Bắc Ninh. Tôi có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp như sau: Đầu năm 2021, bác hàng xóm có bán lại cho tôi một mảnh đất ngay cạnh nhà. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại bác lại kêu rằng muốn đòi lại mảnh đất đó, yêu cầu tôi phải trả lại. Vì hai bên gia đình có mối quan hệ mật thiết với nhau nên về phần giấy tờ pháp lý chúng tôi rất tin tưởng bác, không yêu cầu phải hoàn tất nhanh chóng. Nhưng tới thời điểm hiện tại lại xảy ra tình huống như vậy. Tôi và chồng lại đi làm xa nên không thể về để giải quyết được. Tôi muốn ủy quyền cho em gái tôi được không ạ? Luật sư có thể cung cấp cho tôi về mẫu đơn uỷ quyền tranh chấp đất đai? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Ban tư vấn sẽ giải đáp thắc mắc cho chị tại nội dung bài viết sau đây, mời chị và các bạn đọc tham khảo nhé.
Hiểu như thế nào là tranh chấp đất đai?
Tranh chấp đất đai là một sự việc xảy ra phổ biến trong đời sống của người dân. Hầu hết tất cả mọi người đều không còn cảm thấy xa lạ đối với cụm từ này. Tuy nhiên, thuật ngữ tranh chấp đất đai được quy định như thế nào dưới góc độ pháp lý thì chắc hẳn còn nhiều người chưa nắm rõ. Tại nội dung dưới đây, Luật sư X sẽ cung cấp thông tin cho bạn về vấn đề này, giúp bạn hiểu như thế nào là tranh chấp đất đai nhé.
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Đối với khái niệm tại Điều trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng. Cụ thể rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.
Trường hợp với phạm vi rộng như vậy sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.
Theo đó, cần xác định tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp hơn. Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định cụ thể rằng:
– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay
Tranh chấp đất đai gồm các dạng tranh chấp phổ biến sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do 1 bên tự ý thay đổi hoặc do 2 bên không xác định được với nhau.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; quan hệ ly hôn giữa vợ và chồng.
- Đòi lại đất; tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất được chia cấp cho người khác.
- Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường; lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc 1 bên vi phạm làm cản trở tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên kia hoặc 1 bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. Loại tranh chấp này thường thể hiện dưới hình thức sau:
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh – quốc phòng; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đặc biệt là tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp; giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm; giữa đất trồng cà phê và đất trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất thổ cư;… trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.
Nhiều khi tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến tranh chấp về địa giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai tỉnh; hai huyện; hai xã với nhau; tập trung ở những nơi có lâm thổ sản quý; có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế văn hóa; những vùng không có địa giới rõ ràng; không có mốc giới nhưng là vị trí có tầm quan trọng.
Ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Trên thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp về tranh chấp đất đai. Đây là một trong các vụ việc xảy ra khá phổ biến trong cuộc sống. Khi xảy ra tranh chấp đất đai thì yêu cầu các bên tranh chấp cần phải giải quyết bằng phương thức hòa giải hoặc không hòa giải được thì khởi kiện. Tuy nhiên, có những trường hợp vì một vài lý do nên cá nhân, pháp nhân không thể có mặt và giải quyết tranh chấp thì pháp luật có quy định về việc ủy quyền giải quyết. Vậy, ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai là gì, Luật sư X mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.
Việc ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hiện không được quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013. Việc ủy quyền này được thực hiện dựa trên các quy định pháp luật liên quan. Theo đó tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và khoản 3 Điều 60 Bộ luật tố tụng hành chính 2015 quy đinh:
- Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
- Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
Như vậy, từ những quy định trên, có thể thấy rằng, việc ủy quyền cho người khác thay mình tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp đất đai là được pháp luật chấp nhận. Nội dung ủy quyền; phạm vi công việc được thực hiện; trách nhiệm của người nhận ủy quyền được xác định dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên và các quy định của pháp luật. Trường hợp quyền sử dụng đất trên là của hộ gia đình bạn hoặc tài sản chung của hai vợ chồng thì việc ủy quyền này phải được sự đồng ý; thống nhất của những người còn lại.
Mẫu đơn uỷ quyền tranh chấp đất đai năm 2023
Cách viết đơn uỷ quyền tranh chấp đất đai
Dựa theo mẫu giấy ủy quyền như trên có nhiều phần thông tin mà người ủy quyền cần hoàn thiện. Để nắm rõ cách viết, bạn đọc có thể tham khảo nội dung hướng dẫn sau đây.
Phần thông tin của người ủy quyền và người được ủy quyền
Ghi đầy đủ thông tin họ tên; Ngày tháng năm sinh; Thông tin trên giấy CMND/CCCD; Địa chỉ cư trú của các bên. Các thông tin này cần ghi chính xác, khớp với giấy tờ nhân thân. Nếu ghi không đúng bên ủy quyền có thể sẽ mất thời gian sửa đổi bổ sung. Phía cơ quan tiếp nhận cũng sẽ trả lại giấy ủy quyền. Thậm chí, không chấp nhận tư cách tham gia giải quyết tranh chấp của người được ủy quyền.
Phần căn cứ ủy quyền
Trình bày rõ vụ việc đang được giải quyết tại cơ quan nào. Ghi rõ thông tin hiện trạng thửa đất đang phát sinh tranh chấp. Đây là thông tin cần thiết để xác định lại một lần nữa đối tượng tranh chấp của các bên.
Phần phạm vi ủy quyền
Người ủy quyền cần xác định rõ phạm vi công việc ủy quyền. Có thể là chỉ thực hiện ở một giai đoạn hoặc uỷ quyền tham gia giải quyết tranh chấp vào tất cả các giai đoạn. Các công việc cụ thể mà người được ủy quyền sẽ làm thay cho người ủy quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Theo đó, người nhận ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc trong phạm vi hai bên đã thỏa thuận với nhau. Tránh trường hợp người nhận ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi được ủy quyền.
Phần thời hạn ủy quyền
Tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên mà việc ủy quyền này có thể chấm dứt khi công việc ủy quyền được thực hiện xong; Hoặc cho đến khi Giấy ủy quyền hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Thủ tục ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, nếu một trong các bên không thể có mặt trực tiếp để giải quyết tranh chấp thì cá nhân, pháp nhân đó có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện thay mình. Để bạn đọc có thể nắm rõ về quy trình, thủ tục ủy quyền giải quyết tranh chấp và hoàn tất thủ tục này một cách nhanh chóng thì Luật sư X sẽ cung cấp thông tin cho bạn một cách rõ ràng nhất, cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ.
- Giấy tờ nhân thân của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu của bên ủy quyền
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền trong trường hợp đất đang tranh chấp là tài sản chung của hai vợ chồng; Giấy chứng nhận quyền sử dung đất; Giấy tờ thể hiện việc góp vốn là quyền sử dụng đất; Giấy đăng ký kinh doanh;…
- Giấy tờ làm căn cứ ủy quyền khác như giấy triệu tập làm việc; giấy mời;…
- Giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai với đầy đủ nội dung đã chuẩn bị sẵn.
- Phiếu yêu cầu chứng thực văn bản ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 2: Chứng thực giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ như trên, bên ủy quyền liên hệ với Văn phòng công chứng; Phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để chứng thực giấy ủy quyền.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra hồ sơ, giấy tờ yêu cầu chứng thực. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ để thực hiện thủ tục thì yêu cầu người ủy quyền bổ sung đầy đủ. Trường hợp đầy đủ giấy tờ theo quy định thì hướng dẫn người ủy quyền thực hiện chứng thực. Đồng thời, người tiếp nhận hồ sơ sẽ giải thích các quy định pháp luật có liên quan đến giấy ủy quyền thực hiện chứng thực.
Chứng thực giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Người yêu cầu chứng thực ký vào giấy ủy quyền trước mặt người thực hiện chứng thực. Người thực hiện chứng thực:
Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định phía dưới chữ ký được chứng thực; Hoặc trang liền sau của giấy ủy quyền có chữ ký được chứng thực.
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ hai tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. Trường hợp lời chứng được ghi tại tờ liền sau của trang có chữ ký thì phải đóng dấu giáp lai giữa giấy tờ, văn bản chứng thực chữ ký và trang ghi lời chứng.
Nhận giấy ủy quyền đã được chứng thực.
Người ủy quyền nộp lệ phí và nhận giấy ủy quyền đã được chứng thực.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đơn uỷ quyền tranh chấp đất đai năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về an phí dân sự tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm hộ chiếu gắn chíp online như thế nào?
- Tại sao hộ chiếu Nhật Bản quyền lực nhất thế giới?
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình là như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thời gian hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều Uỷ ban nhân dân chậm giải quyết, nếu muốn giải quyết nhanh thì phải “nhắc” Uỷ ban nhân dân về thời hạn trên.
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau:
Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
Thành phần tham dự hòa giải;
Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Về vấn đề hòa giải tranh chấp thì hiện nay không có quy định giới hạn số lần; hay nói cách khác là 1 vụ việc có thể được hòa giải đi, hòa giải lại nhiều lần.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì sau khi có biên bản hòa giải không thành thì các bên có thể khởi kiện đến tòa án hoặc gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện, cấp tỉnh (tùy thẩm quyền).
Theo đó; về thực tế thì nếu như các bên thực sự muốn giải quyết tranh chấp thì họ chỉ cần hòa giải 1 lần; nếu hòa giải không thành thì họ sẽ thực hiện thủ tục để giải quuết tranh chấp ở các cấp khác.
Hiện nay, hòa giải tranh chấp đất đai bị giới hạn về thời gian hòa giải. Căn cứ Điều 202 Luật đất đai 2013:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.