Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là năng lực do cá nhân xác lập thông qua hành vi của mình, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi thực hiện giao dịch dân sự, phải bảo đảm giao dịch được thực hiện hợp pháp; thể hiện đúng ý chí tự do, tự nguyện, bình đẳng; pháp luật quy định các bên tham gia giao dịch phải có đủ năng lực hành vi dân sự, nhưng thực tế có nhiều người mắc bệnh tâm thần; cho họ không biết những gì họ đang làm đúng hay sai có bảo vệ quyền lợi của mình, hay không. Pháp luật cho phép người thân của họ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất năng lực hành vi. Vậy Mẫu đơn tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về người mất năng lực hành vi dân sự
Người mất năng lực hành vi dân sự là người mắc bệnh tâm thần; hoặc các bệnh khác dẫn đến không thể nhận thức, làm chủ được hành vi. Thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan; hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần
Phải có kết luận giám định pháp y tâm thần về khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Chỉ có cơ quan y tế có thẩm quyền mới được phép kết luận giám định pháp y tâm thần.
Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, mất năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:
“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”
Như vậy, có thể quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người bị mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án sẽ dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu này.
Tải xuống mẫu đơn tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự
Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Theo khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về nội dung đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, cụ thể như sau:
“2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.”
Theo đó, đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Ngoài ra, kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Mời bạn tham khảo và tải xuống mẫu đơn dưới đây:
Hồ sơ yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự
- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự; (Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP; (Thay thế mẫu số 92 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
- Bản kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền; và các chứng cứ khác để chứng minh người bị yêu cầu bị bệnh tâm thần; hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức; làm chủ được hành vi của mình. Nếu không có kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền; thì có thể yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định).
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu
- Giấy khai sinh, CMND, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn; của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Tài liệu khác có liên quan.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mẫu đơn tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự mới 2022”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới bảo hiểm cho người lao động, công chứng ủy quyền tại nhà; trích lục hộ tịch trực tuyến,… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự thế nào?
- Thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nếu những người đã có quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì sẽ bị cấm kết hôn. Còn đối với những trường hợp bị bệnh tâm thần hay bệnh khác; mà không có khả năng nhận thức; làm chủ được hành vi của mình nhưng chưa có quyết định của Tòa án thì vẫn có thể kết hôn.
Căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trả lại đơn yêu cầu như sau:
Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;
Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do