Đất đai là tài sản có giá trị cao. Các bên thường xảy ra tranh chấp về xác định quyền xử dụng đất. Tranh chấp đất đai diễn ra khá phổ biến hiện nay. Trong tranh chấp đất đai, nhà nước khuyến khích các bên hòa giải. Nếu không tự thoả thuận được thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ trình bày về Mẫu đơn tranh chấp đất đai gửi ubnd xã nhằm phục vụ các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu và đón đọc nhé.
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ vào khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
…
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của giữa các bên trong mối quan hệ về đất đai.
Hiện nay, có những trường hợp tranh chấp đất đai điển hình như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Đây là tranh chấp giữa các bên trong mối quan hệ đất đai để xác định xem ai chính là người có quyền sử dụng hợp pháp quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất: Điển hình là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là tranh chấp thường xảy ra giữa người sử dụng đất với cơ quan nhà nước do việc sử dụng đất sai với mục đích lúc được giao, cho thuê đất.
Trong những loại tranh chấp đất đai điển hình được nêu trên thì tranh chấp về quyền sử dụng đất là thường gặp nhất hiện nay.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
2. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
2. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Mẫu đơn tranh chấp đất đai gửi ubnd xã
Cách viết Mẫu đơn tranh chấp đất đai gửi ubnd xã
Khi viết đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai cần có những nội dung cơ bản sau:
– Quốc hiệu tiêu ngữ, ngày tháng năm viết đơn;
– Kính gửi: UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất xảy ra tranh chấp.
– Thông tin về người làm đơn: Ghi đầy đủ thông tin như họ và tên, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại của người làm đơn yêu cầu.
– Tóm tắt sự việc dẫn tới tranh chấp đất đai.
- Nêu sự việc dẫn tới tranh chấp đất đai theo trình tự thời gian.
- Nêu tranh chấp giữa 02 bên liên quan đến diện tích đất tranh chấp.
– Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hiện nay, có nhiều loại tranh chấp chấp đất đai phổ biến như tranh chấp về ranh giới thửa đất, xác định ai là người sử dụng đất…nên khi làm đơn phải xác định rõ yêu cầu cần giải quyết là gì? Trong ví dụ trên, tranh chấp giữa hai hộ gia đình là tranh chấp về ranh giới, xác định ai là người có quyền sử dụng đất nên yêu cầu là xác định người có quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Trên thực tế, xảy ra nhiều tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, thì loại tranh chấp này giải quyết theo quy định pháp luật dân sự về chia di sản thừa kế.
– Tài liệu kèm theo:
Các tài liệu kèm theo có thể là: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác liên quan đến diện tích xảy ra tranh chấp.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn tranh chấp đất đai gửi ubnd xã” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giải thể công ty Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Tranh chấp đất chồng lấn xử lý như thế nào?
- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai năm 2023
- Thẩm quyền xác định giá đất trong pháp luật Đất đai?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 4 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Theo đó, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân huyện có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Nên Ủy ban nhân dân huyện đã giải quyết tranh chấp, đương sự quay lại gửi đơn yêu cầu hòa giải lại thì UBND xã sẽ từ chối nhận đơn.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự như sau:
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
…
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như sau:
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
…
Như vậy, theo quy định nêu trên, những đối tượng sau đây là người phải nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai:
Nguyên đơn;
Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Và thời hạn để nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm tranh chấp đất đai hiện nay là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp có lý do chính đáng).