Khi kinh tế, đời sống, văn hóa, xã hội phát triển thì các tệ nạn xã hội của nhiều tầng lớp người dân, lứa tuổi ngày càng gia tăng và đa dạng. Tệ nạn xã hội luôn là một trong những vấn đề nhức nhối ở nước ta. Một trong số đó là tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do đó tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp và tinh vi. Khi phát hiện ra hành vi lừa đảo thì có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan có thẩm quyền nhằm ngăn chặn kịp thời, không bỏ lọt tội phạm. Vậy Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo tài sản có nội dung như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé
Đơn tố giác tội phạm lừa đảo tài sản là gì?
Ngày nay, khi các hành vi, thủ đoạn lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng tinh vi và xảo quyệt, do đó khi bị lừa đảo thì có thể gửi đơn tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được lập ra để gửi lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo tài sản là mẫu đơn được lập ra để tố giác về hành vi chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác bằng cách thức lừa đảo. Trong đó, mẫu đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung tố cáo…
Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo tài sản
Khung hình phạt tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
– Khung cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
+ Tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Khung hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Khung ba: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Khung bốn: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Theo đó, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm các hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Một số chiêu trò lừa đảo phổ biến hiện nay
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức, thủ đoạn khác nhau, dưới đây LuatVietnam sẽ điểm mặt một số chiêu trò lừa đảo phổ biến để bạn đọc chủ động phòng tránh:
– Lừa đảo qua mạng:
+ Nhận quà, tiền từ bạn ngoại quốc làm quen qua Facebook, Zalo,…: Thông qua các mạng xã hội, đối tượng lừa đảo làm quen và tự giới thiệu là người nước ngoài, sau một thời gian nói chuyện sẽ ngỏ ý muốn gửi quà, tiền về Việt Nam và yêu cầu người bị hại phải nộp tiền vận chuyển, thuế, phí…
+ Hack Facebook để nhắn tin mượn tiền, nạp thẻ điện thoại: Đối tượng lừa đảo chiếm đoạt quyền quản trị của một người bất kỳ sau đó dưới danh nghĩa của người này, nhắn tin cho bạn bè của họ trên Facebook để mượn tiền.
+ Gửi đường link độc, giả để đánh cắp thông tin ngân hàng, tài khoản đăng nhập, mã OTP… sau đó thực hiện lệnh rút tiền và chiếm đoạt…
– Lừa đảo qua điện thoại:
+ Giả mạo Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án… gọi điện cho người dân để khai thác thông tin cá nhân, sau đó dùng các thông tin này để làm lệnh bắt, khởi tố… nhằm gây sức ép yêu cầu nạn nhân chuyển tiền vào tài khoản do chúng cung cấp để phục vụ điều tra.
+ Giả danh ngân hàng để gọi điện, gửi tin nhắn… mời chào, cung cấp các khoản vay online, sau đó yêu cầu nạn nhân nộp khoản trả góp ban đầu, lệ phí… rồi chiếm đoạt.
+ Giả danh công ty sổ xố, nhân viên trung tâm mua sắm gọi điện thông báo trúng thưởng và yêu cầu nạn nhân nộp khoản tiền thuế để nhận thưởng…
Có thể thấy, các chiêu trò lừa đảo đang ngày càng trở nên tinh vi, nếu không cảnh giác, người dân rất dễ sập bẫy lừa đảo, tiền mất tật mang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo tài sản“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Dịch vụ luật sư Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nêu rõ, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
– Đã bị phạt hành chính trước đó nay lại tái phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản; lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Tùy vào mức độ, tính chất của vụ việc mà người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng mà có điều kiện để trả nhưng cố tình không trả thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.