Xin chào Luật sư X. Tôi là Hoàng Nga, đang sinh sống tại Thành phố Cần Thơ. Tôi có thắc mắc như sau: Tôi và chồng tôi đang xảy ra rất nhiều mâu thuẫn, chồng tôi thường xuyên chửi bới và đánh đập tôi, hiện tại tôi đã mang thai được 03 tháng. Trong thời gian dài chịu đựng, tôi muốn tiến hành ly hôn với chồng tôi. Tuy nhiên, tôi không có hiểu biết nhiều về pháp luật nên không biết viết đơn xin ly hôn khi tôi đang mang thai như thế nào? Và tôi có nghe chị hàng xóm nói, chồng tôi không được phép ly hôn tôi khi tôi đang mang thai, điều này có đúng không ạ? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Mẫu đơn ly hôn khi đang mang thai năm 2022” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Chồng có được ly hôn khi vợ đang mang thai không?
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn đơn phương khi đang mang thai như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đó là:
- Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng
- Cha, mẹ, người thân thích khác là người có quyền yêu cầu Tòa án ly trong trường hợp đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp đặc biệt, pháp luật cũng hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng. Đó là trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Khi đó, người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.
Tuy nhiên, khi cả hai vợ chồng đều đồng ý về việc ly hôn và thỏa thuận được vấn đề quyền nuôi con, cấp dưỡng, phân chia tài sản (thuận tình ly hôn) hoặc người vợ có yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án vẫn sẽ tiếp nhận và giải quyết theo yêu cầu.
Mẫu đơn ly hôn khi đang mang thai năm 2022
Tùy vào trường hợp cụ thể, các bạn lựa chọn 1 trong 2 mẫu đơn ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình sau đây:
Đơn xin ly hôn thuận tình
Đơn xin ly hôn đơn phương
Hướng dẫn soạn thảo đơn ly hôn khi đang mang thai
Soạn thảo đơn ly hôn thuận tình
Mẫu đơn ly hôn thuận tình sẽ bao gồm những nội dung như sau:
Thứ nhất, về hình thức
Có quốc ngữ, tiêu ngữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”. Loại giấy tờ “Đơn yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn”
Thứ hai, về chủ thể
- Tòa án: Ghi rõ tên Toà án nhân dân giải quyết thủ tục ly hôn. Toàn án đó thuộc huyện nào, thuộc tỉnh nào, thành phố trực thuộc trung ương nào?
- Vợ, chồng: Ghi rõ họ tên, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, ngày sinh, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc.
Thứ ba, về nội dung
Về quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng: Ghi thời gian đăng ký kết hôn, thời gian chung sống, hiện tại vẫn đang chung sống hay đã ly thân; thời điểm ly thân là khi nào? Ghi nguyên nhân mâu thuẫn giữa hai vợ chồng và tình trạng mâu thuẫn. Ghi mục đích viết đơn là để Tòa án giải quyết ly hôn thuận tình.
Về con chung của cả hai vợ chồng: Ghi thông tin các con chung, nguyện vọng và thỏa thuận về việc nuôi con, mức cấp dưỡng khi hai vợ chồng có con chung. Nếu trong quá trình hôn nhân mà không có con chung thì ghi rõ không có con chung.
Về tài sản của cả hai vợ chồng: Nếu có tài sản chung thì ghi thông tin về các loại tài sản, thỏa thuận của cả hai vợ chồng về việc phân chia tài sản. . Nếu trong quá trình hôn nhân mà không có tài sản chung thì ghi rõ không có tài sản chung.
Về nợ của cả hai vợ chồng: Ghi cụ thể số nợ đó, thỏa thuận phân chia nghĩa vụ trả nợ khi hai vợ chồng có nợ chung. Nếu trong quá trình hôn nhân mà không có tài sản chung thì ghi rõ không có nợ chung.
Soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương
Thông tin người khởi kiện và người bị khởi kiện
Trình bày rõ thông tin cơ bản của cả vợ và chồng, bao gồm các thông tin như:
- Thông tin họ và tên người khởi kiện, họ và tên người bị kiện (được viết bằng chữ in hoa, có dấu);
- Thông tin ngày tháng năm sinh;
- Thông tin số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu (ghi rõ ngày cấp, nơi cấp);
- Thông tin nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
- Thông tin nơi ở hiện tại,… của hai vợ chồng.
Lý do ly hôn đơn phương
Trình bày rõ căn cứ để đơn phương ly hôn như:
- Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình. Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
Thông tin con chung
Trình bày rõ thông tin con cái bao gồm: số lượng con chung, họ và tên con, giới tính, ngày/tháng/năm sinh… Nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi rõ sự thỏa thuận của vợ chồng;Trong trường hợp chưa đi tới thống nhất người trực tiếp nuôi con khi ly hôn thì người làm đơn ly hôn cần ghi rõ nguyện vọng nuôi con hoặc nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Trong trường hợp cả hai không thể tự thỏa thuận về việc nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện vật chất, điều kiện về tinh thần và tư cách đạo đức của vợ/chồng để quyết định người trực tiếp nuôi con khi ly hôn.
Nếu vợ chồng chưa có con chung, thì ghi “Không có”.
Thông tin tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Đây là nội dung để tòa án làm căn cứ để phân chia tài sản cho vợ chồng sau ly hôn.
- Trường hợp không có tài sản chung thì ghi Vợ chồng chúng tôi không có tài sản chung.
- Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được phân chia toàn bộ tài sản chung thì nêu rõ sự thỏa thuận của vợ chồng. Hoặc vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp vợ chồng chưa đi tới thống nhất phân chia tài sản chung thì nếu có tài sản chung, phải thống kê chi tiết số tài sản chung của vợ chồng, yêu cầu nguyện vọng trong việc phân chia tài sản đó.
Thông tin nợ chung và các nghĩa vụ tài chính khác trong thời kỳ hôn nhân
Tòa án sẽ căn cứ vào thông tin các khoản nợ chung để xác định trách nhiệm trả nợ của vợ chồng.
- Nếu vợ chồng không có nợ chung ghi vào trong đơn là “Vợ chồng chúng tôi không cho ai vay nợ và cũng không nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết”.
- Nếu vợ chồng có khoản nợ chung, không đạt được sự thống nhất trong trách nhiệm trả nợ thì cần thống kê đầy đủ, chi tiết các khoản nợ chung, chủ nợ là ai, thời gian nợ, thời gian phải trả nợ, tên tài sản nợ,người làm chứng (nếu có) …
Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi đang mang thai
Hồ sơ cần chuẩn bị
Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn; hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng; thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
Điểm khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn. Cụ thể:
- Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương; được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.
- Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.
Thủ tục ly hôn
Đối với ly hôn đơn phương
Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng – người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương; Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
Đối với ly hôn thuận tình
Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.
Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí; thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp không kết hôn mà có thai
- Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
- Đăng ký khai sinh cho trẻ không xác định được cha đẻ
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mẫu đơn ly hôn khi đang mang thai năm 2022”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty cổ phần hoặc tư vấn soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ, chồng đoàn tụ:
Nếu hòa giải thành đồng nghĩa vợ chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình.
– Nếu hòa giải không thành đồng nghĩa vợ, chồng không đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên theo các điều kiện hai bên tự nguyện, thỏa thuận được với nhau về các vấn đề liên quan…
Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự, với việc ly hôn nói chung, ly hôn thuận tình nói riêng, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Căn cứ quy định này, khi Tòa tiến hành hòa giải, vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình đến Tòa để tham gia phiên hòa giải.
Như vậy, khi thuận tình ly hôn, hai vợ, chồng phải cùng có mặt tại Tòa để tham gia phiên hòa giải.
Sau khi nộp tạm ứng án phí ly hôn, đương sự sẽ giữ biên lai nộp tiền. Khi đương sự đã nhận được biên lai thu tiền, Tòa án sẽ gửi công văn và thông báo đến các bên đương sự. Triệu tập hòa giải và đưa ra phiên tòa trong vòng 4 tháng.
Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện. Khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức nào.
Do đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án…