Những năm gần đây, tình trạng hôn nhân ngày càng trở nên phức tạp, những scandal ngoại tình trong giới giải trí ngày càng rầm rộ. Tuy vậy, ta cần nhìn nhận đây là một thực trạng không hiếm gặp trong đời sống thực tế. Hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng trên thực tế chưa chưa được áp dụng pháp luật để xử phạt và xử lý một cách chặt chẽ. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là liệu khi một trong hai phát hiện ra người tượng còn lại ngoại tình thì có thể khởi kiện được hay không. Thủ tục cũng như chế tài xử phạt được pháp luật quy định như thế nào? Sau đây, mời các độc giả cùng đón đọc bài viết “Mẫu đơn khởi kiện chồng ngoại tình mới năm 2023″ để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Các hành vi bị cấm trong hôn nhân
Căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Cá hành vị bị cấm trong hôn nhân bao gồm các hành vi dưới đây:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Tội ngoại tình sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Theo đó, việc nếu người chồng ngoại tình với người thứ ba, người vợ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó. Nếu có hành vi vi phạm nêu trên, người thứ ba có thể bị sẽ bị xử phạt và chịu trách nhiệm đối với hành vi sai phạm căn cứ theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”
Ngoại tình có chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, ngoại tình còn có thể bị định tội theo khung pháp lý hình sự. Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Thủ tục tố cáo ngoại tình thực hiện các bước ra sao?
– Có thể tố cáo ngoại tình bằng cách tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo.
- Đối với trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận sẽ hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Trường hợp viết đơn tố cáo thì trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo, đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ.
– Sau khi viết đơn tố cáo có thể nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền như Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền,…
– Sau khi tiếp nhận thông tin tố cáo cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo theo trình tự là thụ lý tố cáo; xác minh nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
- Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mẫu đơn khởi kiện chồng ngoại tình
Mời bạn xem thêm
- Ly hôn chia tài sản như thế nào theo quy định hiện hành?
- Thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất năm 2022
- Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu đơn khởi kiện chồng ngoại tình mới năm 2023”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký lại khai sinh mới nhất… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline: 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Chồng ngoại tình là người chồng đã vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng theo pháp luật quy định. Lúc này người vợ có thể nộp đơn xin đơn phương ly hôn lên Tòa án để giải quyết. Và cũng có thể nộp đơn chia tài sản chung của vợ chồng lên Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung của vợ chồng khi vợ đơn phương ly hôn sẽ được chia theo Luật hôn và Gia định 2014 như sau:
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn và Gia định 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia như sau:
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi tuy nhiên phải có tính đến các yếu tố sau đây:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Mỗi yếu tố sẽ được Tòa án xem xét để có thể đưa ra quyết định phù hợp nhất đối với từng trường hợp ly hôn cụ thể.
Trường hợp tài sản chung là hiện vật: Theo Khoản 3 Điều 59 thì tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cấm các hành vi sau đây:
…
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
…
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Hiện nay, theo quy định pháp luật, chưa có trường hợp nào ngoại tình bị phát hiện mà không bị xử phạt. Do vậy, trường hợp ngoại tình không bị xử phạt chỉ xảy ra khi chỉ khi:
Mới ngoại tình và không bị ai phát hiện
Ngoại tình không công khai, giấu diếm giỏi
Ngoại tình nhưng thỏa thuận được với vợ/chồng và vẫn chu cấp đầy đủ cho gia đình, không bị vợ; chồng; hàng xóm tố cáo hành vi ngoại tình của mình cho chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương biết nhưng cả nể bỏ qua không xử lý.