Việc tố cáo bạo lực gia đình là điều cần thiết phải làm hiện nay. Có nhiều người cam chịu để bị chồng vũ phu bạo hành đánh đập. Điều này làm nguy hại đến cả thể xác và tinh thần của người bị bạo hành. Để tìm hiểu hơn về tố cáo bạo hành gia đình các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X. Chúng tôi sẽ hướng dẫn sạon thảo mẫu đơn khởi kiện bạo hành gia đình mới năm 2022. Các bạn hãy tham khảo khi cần thiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007
Bạo hành gia đình là gì?
Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng
Các nội dung cần có của đơn tố giác bạo hành gia đình
Thông thường để đáp ứng sự đầy đủ và hợp lý để nhanh chóng được giải quyết thì đơn tố giác bạo hành gia đình thường có các nội dung sau đây:
- Phần đầu là Quốc hiệu tiêu ngữ;
- Tên văn bản là: “ĐƠN TỐ CÁO”
- Kính gửi: Ghi đầy đủ tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết mà bạn gửi đơn đến
- Thông tin của bên tố cáo gồm: tên, số chứng minh nhân dân hoặc là căn cước công dân, địa chỉ, số điện thoại…
- Ghi các thông tin của người bị tố cáo: tên, số chứng minh nhân dân hoặc là căn cước công dân, địa chỉ, số điện thoại…
- Nội dung sự việc dẫn đến việc bồi thường: Trình bày đầy đủ sự việc
- Trình bày rõ nội dung vụ việc gồm những nội dung sau: Tóm tắt nội dung vụ việc ghi rõ ngày tháng năm, địa chỉ, người bạo hành thực hiện những hành vi, lời nói và hành động như thế nào; Vi phạm những quy định của pháp luật, ví dụ vi phạm điều khoản nào của luật nào; Những quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng bị xâm hại; Những yêu cầu của người tố cáo; cam kết của người viết đơn những nội dung trình bày là có thật và phải chịu trách nhiệm nếu những thông tin trình bày là sai.
- Phần cuối ghi ngày tháng năm viết đơn, người viết đơn ký và ghi rõ họ tên.
Tải xuống mẫu đơn khởi kiện bạo hành gia đình mới năm 2022
Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện bạo hành gia đình
Bước 1: Đầu tiên phải có tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Thẩm quyền giải quyết tố cáo bạo hành gia đình được xác định tại (Điều 18 Luật chống bạo hành gia đình 2007).
Bước 2: Tiếp theo là ghi tên, nơi cư trú của người làm đơn (người tố cáo).
Bước 3: Trình bày nội dung tố cáo: lý do, mục đích, yêu cầu giải quyết để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Tóm tắt diễn biến, hành vi bạo hành của người bị tố cáo (các sự việc diễn ra theo trình tự thời gian như các hành vi xúc phạm, đánh đập phụ nữ, trẻ em trong gia đình).
- Hành vi bạo hành của người bị tố cáo vi phạm quy định pháp luật nào (điểm, khoản, điều của Luật chống bạo hành gia đình 2007 chẳng hạn như chồng đánh bạc đánh đập vợ, chửi bới và bôi nhọ vợ con,…)
- Hậu quả của hành vi bạo hành đối với người tố cáo (tổn thương tinh thần, vật chất,…) và chứng minh thiệt hại (giấy khám bệnh của bệnh viện, hồ sơ bệnh án, hóa đơn tiền thuốc,…)
- Yêu cầu giải quyết tố cáo (yêu cầu xử lý người bị tố cáo hoặc yêu cầu bồi thường,…)
Bước 4: Cuối đơn là chữ ký cũng như họ tên đầy đủ của người làm tố cáo.
Bước 5: Trình bày danh mục tài liệu, chứng cứ liên quan kèm theo đơn tố cáo chứng minh nhân dân, hình ảnh, clip chứng minh hành vi bạo hành,… nhằm thuận lợi cho công tác điều tra và đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên.
Bạo hành gia đình bị xử phạt như thế nào?
Mức phạt hành vi bạo hành gia đình được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Căn cứ pháp lý | Hành vi vi phạm | Mức xử phạt |
Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình.Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. | 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng | |
Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân.Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. | 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. | 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng | |
Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó.Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc.Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật. | 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng | |
Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình. | 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng | |
Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luậTừ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống. | 20 triệu đến 30 triệu đồng |
Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. | 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng | |
Điều 60 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. | 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng | |
Điều 61 Nghị định 144/2021/NĐ-CP | Kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. | 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
Mời bạn xem thêm:
- Thực trạng bạo hành trẻ em trong gia đình hiện nay
- Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình mới 2022
- Số điện thoại đường dây nóng bạo hành gia đình
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu đơn khởi kiện bạo hành gia đình mới năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như Trích lục ghi chú ly hôn, xác nhận độc thân, , trích lục quyết định ly hôn, ly hôn đơn phương, kết hôn với người Hàn Quốc… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định của Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 tại Điều 18 quy định về phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình như sau:
Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
Căn cứ Điều 12 Nghị định 08/2009/NĐ-CP quy định xử lý hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc như sau:
1. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
a. Có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình;
b. Người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của pháp Luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp Luật.