Khiếu nại là quyền được bày tỏ thông tin, ý kiến, mong muốn, đưa ra giải pháp giải quyết vướng mắc trong thực hiện với các cơ quan, tổ chức, ban ngành và cá nhân có liên quan. Trong đó, việc khiếu nại vi phạm đất đai yêu cầu người dân cung cấp thông tin, bày tỏ quan điểm, mong muốn của mình và đưa ra đề xuất với cơ quan nhà nước có liên quan về cách giải quyết các vi phạm đất đai. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mẫu đơn khiếu nại lấn chiếm đất nông nghiệp là mẫu nào? Tải về Mẫu đơn khiếu nại lấn chiếm đất nông nghiệp tại đâu? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Mẫu đơn khiếu nại lấn chiếm đất nông nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
………ngày……tháng…….năm…………
ĐƠN KHIẾU NẠI VỀ VIỆC BỊ LẤN CHIẾM ĐẤT
Kính gửi: UBND Xã…………….Huyện……………Tỉnh……………..
Tôi tên là: …………………………………….. Sinh năm………………..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:………………………
Cấp ngày….. tháng…. năm…… tại……………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Xin trình bày sự việc như sau:
Ngày ……. tháng…….năm……… tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…………………..tại thửa…………. Sau khi điều chỉnh do tôi chuyển nhượng 80m2 cho Ông ( bà ) ………………………….. theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày …… tháng ….. năm ……… thì thửa ……….. của tôi còn lại……………..m2, cụ thể theo bản đồ địa chính thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa ………………… có kích thước còn lại là chiều ngang mặt tiền 3,5 mét, chiều dài 19,2 mét, chiều ngang mặt hậu 3,5 mét. Thế nhưng hiện nay mặt hậu thửa ……. của tôi chỉ còn 2,5 mét vì đã bị
bà ( ông ), ngụ tại số……… đường …. ấp …. xã …. huyện … tỉnh, là người sử dụng đất liền kề lấn sang.
Vậy nay tôi làm đơn này kính xin UBND Xã ……… Huyện …………..Tỉnh ………………………….. xử lý hành vi lấn đất của bà (ông) để trả lại cho tôi đủ mặt hậu thửa đất……………………. là 3,5 mét như Nhà nước đã công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho tôi.
Tôi gửi kèm theo đơn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…….. ngày…… tháng … năm ………
Kính mong quý cơ quan nhanh chóng giải quyết, tôi xin thành thật biết ơn.
Kính đơn!
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Tải về mẫu đơn khiếu nại lấn chiếm đất nông nghiệp
Người sử dụng đất hoặc bất kỳ người nào khác phát hiện hành vi lấn chiếm đất thì có quyền khởi kiện các hành vi trên với cơ quan hữu quan để bị xử lý theo quy định của pháp luật. Mục đích làm đơn khởi kiện nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi chính đáng đối với phần đất bị lấn chiếm trái phép và không thể giải quyết được với bên kia. Khi đó, bạn đọc có thể tham khảo và tải về mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai tại đây:
Xem thêm: mua bán trái phép cổ phiếu bị xử lý như thế nào
Cách giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai?
Trên thực tế, tranh chấp đất đai ngày càng diễn ra phổ biến. Trong trường hợp này, người sử dụng đất bị lấn chiếm có quyền khiếu nại lên cơ quan hữu quan về để giải quyết. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các bước, thủ tục giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai theo quy định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai hiện nay như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thứ nhất, căn cứ Luật đất đai năm 2013tại khoản 1, Điều 100 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, tính đến thời điểm trước ngày 15/10/1993 khi chưa có tranh chấp, gia đình bạn sử dụng đất ổn định, lâu dài, có xác nhận của chính quyền địa phương tại thời điểm trước khi xảy ra tranh chấp thì gia đình bạn hoàn toàn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên. Việc ao nước bị ông P xây tường lấn đất là vi phạm pháp luật đất đai và việc khởi kiện của ông H đối với hành vi của ông P là hoàn toàn hợp pháp.
Thứ hai, căn cứ quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 hiện hành đang áp dụng thì:
” Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền thu hồi đất mà chỉ có thẩm quyền trong việc quản lý đất đai tại địa phương. Do đó, hành vi thu hồi đất của Ủy ban nhân dân xã trên của là hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, xã X khi thu hồi đất đã tiến hành lấp ao và cho tư nhân thuê đất lặng lẽ mà không đấu thầu công khai và tư nhân thuê đất đang tiến hành làm sổ đỏ trên mảnh đất này là hành vi vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp này bạn có thể khiếu nại đến UBND cấp huyện sau đó nếu có kết quả thì căn cứ vào Điều 204 Luật đất đai năm 2013 để tham khảo.
“Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn khiếu nại lấn chiếm đất nông nghiệp”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo yêu cầu của pháp luật về khiếu nại, người khiếu nại lần đầu có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật và xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định của Luật tố tụng hành chính, người ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người thi hành hành vi hành chính hoặc khởi kiện hành chính tại Tòa án.
Như vậy, khiếu nại đất đai yêu cầu người sử dụng đất hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất phải kết luận rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, nghĩa vụ sử dụng đất, quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Các trường hợp lấn chiếm đất trái phép gồm:
Sử dụng đất tùy tiện mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chấp thuận;_Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được phép của tổ chức, cá nhân đó;
Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, người tích cực sản xuất nông nghiệp có sử dụng đất nông nghiệp);
Sử dụng đất trên thực địa không đúng thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.