Khi có một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Tuy nhiên, không phải lúc nào mọi quyết định không khởi tố vụ án đều được chấp nhận. Pháp luật có quy định về quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự của người khiếu nại để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết mẫu đơn khiếu nại không khởi tố vụ án hình sự dưới đây.
Điều kiện khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
- Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra
Theo Khoản 1 Điều 153 Bộ luật TTHS thì cơ quan điều tra sẽ có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
- Thẩm quyền khởi tố của viện kiểm sát
Viện kiểm sát sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp tại Khoản 3 Điều 153 Bộ luật TTHS như sau:
- Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
- Thẩm quyền khởi tố của Hội đồng xét xử
Ngoài ra thì Hội đồng xét xử cũng có thể ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm theo Khoản 4 Điều 153 Bộ luật TTHS.
- Thẩm quyền khởi tố của một số cơ quan khác
Bên cạnh đó, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cũng có thể ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật TTHS.
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khi không đồng ý với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 471 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Mẫu đơn khiếu nại không khởi tố vụ án hình sự năm 2022
Xem trước và tải xuống mẫu đơn:
Thủ tục thực hiện khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự
Đối với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan điều tra
Theo quy định tại khoản 1 Điều 475 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, khiếu nại đối với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
- Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp khiếu nại đối với quyết định của Thủ trưởng Cơ quan điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
- Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Đối với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát
Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khiếu nại đối với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
- Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp khiếu nại đối với quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn, thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên; mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện; đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.
– Cơ quan điều tra
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
– Viện kiểm sát
– Hội đồng xét xử
– Không có sự việc phạm tội:
– Hành vi không cấu thành tội phạm:
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
– Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật:
– Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Tội phạm đã được đại xá:
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác:
– Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố: