Kháng cáo dân sự là một quyền quan trọng được đặc định cho nguyên đơn, bị đơn, và những người có quyền liên quan trong hệ thống pháp luật. Điều này có nghĩa là khi họ cảm thấy bản án hoặc quyết định của tòa án chưa đảm bảo quyền và lợi ích của họ, họ có quyền yêu cầu một cuộc xem xét lại. Dưới đây là Mẫu đơn kháng cáo dân sự mới năm 2023, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Đối tượng được kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm
Quyền kháng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công bằng và đảm bảo rằng quyền và lợi ích của mọi bên được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình tư pháp. Kháng cáo dân sự cung cấp cơ hội cho những người liên quan để kiểm tra lại các quyết định của tòa án và đảm bảo rằng chúng tuân theo luật và quyền của họ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có quyền kháng cáo bao gồm:
“Điều 271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”
Mẫu đơn kháng cáo dân sự năm 2023 – Tải xuống ngay
Điều kiện để Tòa án cấp phúc thẩm tiếp nhận đơn kháng cáo
Kháng cáo là quyền cơ bản trong hệ thống pháp luật, giúp bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong quá trình tư pháp. Sau khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm, nếu một trong các bên liên quan không đồng tình với phán quyết của bản án sơ thẩm, họ có thể sử dụng quyền này để yêu cầu xem xét lại vụ án. Thủ tục này thường phải được tiến hành trong khoảng thời gian ngắn, thường là 15 ngày sau khi án được tuyên.
Kháng cáo không chỉ là cơ hội để các bên tranh luận lại về các điểm tranh chấp trong vụ án mà còn là cơ hội để đảm bảo rằng các quy tắc pháp lý đã được tuân thủ đúng mức. Qua việc này, hệ thống tư pháp có cơ hội kiểm tra và điều chỉnh bất kỳ sai sót hoặc thiếu sót nào có thể xuất hiện trong quá trình tư pháp. Điều này giúp tạo ra sự tin tưởng của công chúng trong hệ thống pháp luật và đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội công bằng để bảo vệ quyền và lợi ích của họ.
Tóm lại, quyền kháng cáo là một phần quan trọng của công lý và giúp đảm bảo rằng quyết định tư pháp cuối cùng sẽ được đưa ra sau khi tất cả các khía cạnh của vụ án đã được xem xét kỹ lưỡng.
Trình tự thực hiện thủ tục kháng cáo dân sự
Kháng cáo dân sự đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền công dân và đảm bảo tính công bằng trong hệ thống pháp luật. Đây là một quyền được đặc định dành riêng cho nguyên đơn, bị đơn, và những người có quyền liên quan. Nó phản ánh tinh thần của công lý và chắc chắn rằng mọi người có cơ hội để bảo vệ quyền và lợi ích của họ trong quá trình tư pháp.
Căn cứ Điều 332, 334 Bộ luật Tố tụng hình sự, thủ tục kháng cáo được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ
Theo khoản 2 Điều 332, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính:
– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
– Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
– Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Ngoài ra, người có quyền kháng cáo có thể chuẩn bị kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
Bước 2: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếpTheo khoản 1 Điều 332, người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
Bước 3: Tòa án tiếp nhận và xử lý kháng cáoĐiều 334 quy định về việc tiếp nhận và xử lý kháng cáo như sau:
– Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.
– Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
– Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
– Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
– Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
– Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm
Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn kháng cáo dân sự mới năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hợp tác xã có phải nộp thuế môn bài không cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 333, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
– Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những chủ thể sau có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm;
– Bị cáo, bị hại, người đại diện của bị cáo, bị hại.
– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.