Bản quyền tác giả là quyền pháp lý được trao cho các cá nhân hoặc tổ chức sáng tạo ra các tác phẩm gốc trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, và các lĩnh vực sáng tạo khác. Đây là một công cụ quan trọng để khuyến khích sáng tạo và bảo vệ quyền lợi của các tác giả, đảm bảo rằng họ có thể hưởng lợi từ công sức và tài năng của mình. Đăng ký bản quyền cung cấp bằng chứng chính thức về quyền sở hữu tác phẩm, giúp dễ dàng chứng minh quyền lợi của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc xâm phạm quyền tác giả. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Mẫu đơn đăng ký bản quyền tác giả là mẫu nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Mẫu đơn đăng ký bản quyền tác giả
Mẫu đơn đăng ký bản quyền tác giả là tài liệu cần thiết để nộp đơn đăng ký bảo hộ bản quyền cho tác phẩm của bạn tại cơ quan có thẩm quyền. Mẫu đơn này thường yêu cầu các thông tin cụ thể về tác phẩm và tác giả, nhằm xác định quyền sở hữu và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả. Dưới đây là một cấu trúc chung cho mẫu đơn đăng ký bản quyền tác giả:
MẪU SỐ 01
(Ban hành theo Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL
Ngày 02 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hanh phúc
—————
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ
Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả
1. Người nộp tờ khai:
Họ và tên/Tên tổ chức:…………………………………………………………………………………..
Là (tác giả/tác giả đồng thời là chủ sở hữu/chủ sở hữu quyền tác giả/người được ủy quyền):
…………………………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày:…………tháng………..năm………………………………………………………………..
Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):…………………………………………………………………………………………………………
Ngày cấp:…………………………………………tại:…………………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại:…………………………………….Email……………………………………………..
Nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho (tác giả/ tác giả đồng thời là chủ sở hữu/chủ sở hữu quyền tác giả):
2. Tác phẩm đăng ký:
Tên tác phẩm:………………………………………………………………………………………………
Loại hình (theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ): ……………………………………………………….
Ngày hoàn thành tác phẩm:…………………………………………………………………………….
Công bố/chưa công bố:…………………………………………………………………………………
Ngày công bố:……………………………………………………………………………………………..
Hình thức công bố (hình thức phát hành bản sao như xuất bản, ghi âm, ghì hình):……….
…………………………………………………………………………………………………………………
Nơi công bố: Tỉnh/Thành phố…………………………………..Nước……………………………
Nội dung chính của tác phẩm (nêu tóm tắt nội dung tác phẩm – nội dung tác phẩm do tác giả/đồng tác giả sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam):
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
3. Trường hợp tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh:
Tên tác phẩm gốc:………………………………………………………………………………………..
Ngôn ngữ gốc (đối với tác phẩm dịch):………………………………………………………………
Tác giả của tác phẩm gốc:……………………………. Quốc tịch:……………………………….
Chủ sở hữu tác phẩm gốc:……………………………………………………………………………..
(Nếu tác phẩm gốc hết thời hạn bảo hộ, ghi “tác phẩm hết thời hạn bảo hộ ” và nguồn thông tin:
……………………………………………………………………………………………………………….. )
4. Tác giả (khai đầy đủ các đồng tác giả, nếu có):
Họ và tên:………………………………………………Quốc tịch…………………………………..
Bút danh:…………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày:………………..tháng…………….năm……………………………………………………
Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước của công dân/Hộ chiếu:……………………..
Ngày cấp:……………………………..tại:……………………………………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại………………………………………….Email…………………………………………
5. Chủ sở hữu quyền tác giả (khai đầy đủ các đồng chủ sở hữu, nếu có):
Họ và tên/Tên tổ chức:……………………………Quốc tịch………………………………………
Sinh ngày:………………..tháng…………….năm……………………………………………………
Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):…………………………………………………………………………………………………………
Ngày cấp:……………………………..tại:……………………………………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại………………………………………….Email…………………………………………
Cơ sở phát sinh sở hữu quyền (tác giả tự sáng tạo/theo hợp đồng/theo quyết định giao việc, thừa kế…):
6. Trường hợp cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả:
Số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã cấp:…………………………………………….
Cấp ngày…………..tháng…………….năm…………………………………………………………..
Tên tác phẩm:………………………………………………………………………………………………
Loại hình:…………………………………………………………………………………………………….
Tác giả:………………….………………………..Quốc tịch…………………………………………
Chủ sở hữu:…………….………………………..Quốc tịch…………………………………………
Số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu (hoặc số đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập nếu là tổ chức):…………………………………………………………………………………………………………
Lý do cấp lại, đổi Giấy chứng nhận:………………………………………………………………….
Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
………., ngày…..tháng……năm……… Người nộp đơn (họ và tên, ký, chức danh, đóng dấu nếu là tổ chức) |
Tải về mẫu đơn đăng ký bản quyền tác giả
Đăng ký bản quyền giúp tác giả hoặc chủ sở hữu dễ dàng hơn trong việc quản lý, theo dõi và khai thác tác phẩm của mình, bao gồm việc sử dụng tác phẩm trong các dự án khác hoặc các lĩnh vực kinh doanh khác. Việc đăng ký bản quyền tác giả cho phép tác giả hoặc chủ sở hữu có thể yêu cầu các biện pháp pháp lý để ngăn chặn hành vi xâm phạm, bao gồm việc sao chép, phân phối hoặc sử dụng trái phép tác phẩm của họ. Tải về mẫu đơn đăng ký bản quyền tác giả tại đây:
>> Xem thêm: Thủ tục mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm những gì?
Việc đăng ký bản quyền tác giả, mặc dù không bắt buộc ở nhiều quốc gia để có quyền bảo hộ, nhưng mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm một cách hiệu quả. Trong trường hợp có xâm phạm quyền tác giả, việc đăng ký bản quyền giúp tác giả hoặc chủ sở hữu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên vi phạm. Điều này bao gồm cả thiệt hại vật chất và tinh thần.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về hồ sơ đăng ký Quyền tác giả như sau:
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
– Hồ sơ đăng ký Quyền tác giả, đăng ký Quyền liên quan bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai.
Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
+ Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
+ Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;
+ Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;
+ Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
+ Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Bên cạnh đó, tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đăng ký bản quyền tác giả”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn.
– Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, nếu người đã mất không còn cha mẹ, không có con cái thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng thừa kế di sản. Cụ thể trong trường hợp này là bác của bạn sẽ được hưởng thừa kế.