Ngày nay, việc thực hiện di chúc để phân chia tài sản mang tính chất tự quyết ngày càng trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi đối với các cá nhân, tổ chức. Để hạn chế những rủi ro pháp lý cũng như tranh chấp về quyền thừa kế. Theo quy định pháp luật hiện hành di chúc cần có chứng thực để trở thành văn bản mang tính hợp pháp và là cơ sở căn cứ để giải quyết những tranh về sau (nếu có). Nhưng không ít trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về mẫu di chúc có chứng thực.
Mời quý độc giả cùng Luật sư X theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ quy định pháp luật về di chúc có chứng thực cũng như hướng dẫn thực hiện mẫu di chúc có chứng thực được cập nhất mới nhất năm 2023.
Căn cứ pháp lý
Di chúc là gì?
Di chúc (hay còn được gọi là quyền thừa kế) là tài liệu pháp lý mà người chết để lại để quy định về việc phân phối tài sản của mình sau khi qua đời. Trong di chúc, người chết có thể chỉ định những người sẽ được thừa kế tài sản của mình, số lượng tài sản mỗi người được thừa kế, cũng như các điều kiện và giới hạn của việc thừa kế.
Việc lập di chúc cho phép người chết tự quyết định về việc phân phối tài sản của mình một cách chi tiết và rõ ràng hơn, thay vì để pháp luật quyết định dựa trên quy định của pháp luật về thừa kế. Ngoài ra, việc lập di chúc còn giúp tránh những tranh chấp, khúc mắc trong việc phân chia tài sản sau khi người chết qua đời.
Tuy nhiên, việc lập di chúc cũng có những quy định và giới hạn, như phải tuân theo quy định của pháp luật, không được vi phạm quyền của người thừa kế hợp pháp, không được quyết định về những tài sản không có quyền sở hữu hợp pháp và không được đi ngược lại với đạo đức và văn hóa xã hội.
Tóm lại, di chúc là một tài liệu pháp lý quan trọng giúp người chết quyết định về việc phân phối tài sản của mình sau khi qua đời và giúp tránh những tranh chấp, khúc mắc trong quá trình thừa kế.
Khi nào di chúc được xác định là hợp pháp?
Để di chúc hợp pháp, Quý vị cần lưu ý quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Chứng thực là gì?
Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của một loại giấy tờ, văn bản, chữ ký của các cá nhân, tổ chức.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 23/2015/ NĐ- CP nghị định quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch có thể xác định các hình thức chứng thực bao gồm:
Chứng thực cấp bản sao từ sổ gốc là việc các cơ quan có thẩm quyền đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc các cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận bản sao có nội dung như bản chính
Chứng thực chữ ký là việc các cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký của các cá nhân trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của họ.
Chứng thực hợp đồng giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận các nội dung liên quan đến thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, xác nhận về việc cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các cá nhân tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch.
Mẫu di chúc có chứng thực mới nhất 2023-Tải xuống
Trình tự, thủ tục di chúc có chứng thực mới nhất
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ: Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
Bản di chúc dự thảo;
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (Khi đi mang kèm theo bản chính để đối chiếu);
Bản sao các giấy tờ: giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đối với tài sản, ví dụ như: Đăng ký xe, sổ tiết kiệm,… mà người yêu cầu chứng thực muốn để lại trong di chúc;
Bản sao sổ hộ khẩu của người yêu cầu chứng thực di chúc
Bước 2: Người yêu cầu chứng thực di chúc nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ, Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
Bước 3: Trình tự thực hiện tiến hành chứng thực di chúc
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, xem đã đầy đủ theo quy định của pháp luật hay chưa. Nếu chưa đủ phải yêu cầu người dân bổ sung cho đủ các giấy tờ mới được tiến hành chứng thực.
Lưu ý :
Về điều kiện của người yêu cầu chứng thực di chúc: Người yêu cầu chứng thực di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình ngay tại thời điểm yêu cầu chứng thực di chúc thì UBND cấp xã mới được thực hiện chứng thực. Ngoài ra, người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì cán bộ, công chức có thẩm quyền phải hướng dẫn điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải yêu cầu có 02 (hai) người làm chứng trở lên, không liên quan đến di sản để lại.
Sau khi kiểm tra các thông tin, giấy tờ, tài liệu và bản dự thảo di chúc, nếu tất cả đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ, công chức UBND xã ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với những trường hợp di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì cán bộ, công chức có thẩm quyền phải đánh số thứ tự, yêu cầu có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Và phải đóng dấu giáp lai trong trường hợp này.
Ngoài ra, nếu chứng thực di chúc cần phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực thì người nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực di chúc sẽ nhận kết quả là bản di chúc công chứng. Khi đó, người yêu cầu chứng thực phải nộp lệ phí cho Ủy ban nhân dân xã. Nếu không tự mình đi nhận kết quả thì phải có giấy ủy quyền cho người đến nhận kết quả. Khi đi nhớ mang theo phiếu hẹn trả kết quả.
Lệ phí: Khi tiến hành chứng thực di chúc người yêu cầu phải nộp mức phí là 30.000 đồng ( Ba mươi nghìn đồng)
Mẫu di chúc có chứng thực mới nhất 2023-Tải xuống
Cơ quan có thẩm quyền chứng thực di chúc
Căn cứ theo khoản 2, điều 5 nghị định 23/2015/ NĐ- CP nghị định quy định về cấp bản sao từ sổ gỗ, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì xác định Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền sau đây:
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
Chứng thực chữ ký của người yêu cầu trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
Chứng thực nội dung các hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản tuy nhiên chỉ chứng thực trong trường hợp tài sản là động sản;
Chứng thực các loại hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
Chứng thực các loại hợp đồng, giao dịch về nhà ở
Chứng thực di chúc;
Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
Khi tiến hành chứng thực các loại hợp đồng, văn bản, giấy tờ, tài liệu như đã nêu trên thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Vi bằng có thay được văn bản công chứng hay không?
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc có cần công chứng hay không?
- Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu di chúc có chứng thực mới nhất 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ luật sư Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Như vậy theo quy định trên di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
– Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
– Nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc không có hiệu lực.
Căn cứ tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những di chúc bằng văn bản sau có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực:
– Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
– Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
– Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
– Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
– Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.