Di chúc được xem là hành vi pháp lý đơn phương là biểu hiện của việc một người sẵn sàng chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc được coi là một trong những văn bản quan trọng nhất để giải quyết tranh chấp giữa những người được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy, mọi người có tài sản đều có quyền lập di chúc định đoạt tài sản sau khi chết. Vậy, nếu vợ chồng muốn lập di chúc để lại tài sản cho vợ thì thực tế việc này sẽ được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây, Luật Sư X xin thông tin đến bạn đọc về mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ mới năm 2022.
Căn cứ pháp lý
Thừa kế theo di chúc là gì?
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển tài sản của người đã chết sang cho người khác còn sống theo mong muốn, nguyện vọng của người đó được thể hiện thông qua di chúc mà người chết để lại.
Như vậy có thể hiểu những người có tên trong di chúc mà người chết để lại sẽ được phân chia di sản theo đúng với ý chí và nguyện vọng của người chết để lại. Người lập di chúc có các quyền theo quy định của Bộ luật dân sự như sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Việc chia di sản theo di chúc sẽ được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu như trong di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản đó sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều kiện để bản di chúc hợp pháp?
Khi viết mẫu di chúc thì điều kiện để di chúc hợp pháp là rất quan trọng mà người lập di chúc cần phải lưu ý.
Theo quy định tại điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi có đầy đủ các điều kiện như sau:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Khi lập di chúc thì phải lập thành văn bản nếu như trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng.
Tuy nhiên cần lưu ý là di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình thì di chúc miệng đó phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Tải xuống mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ mới năm 2022
Hướng dẫn cách điền mẫu di chúc theo Bộ luật dân sự 2015
Về thông tin của người lập di chúc: Cần điền đầy đủ họ và tên, ngày sinh, giấy tờ tùy thân, địa chỉ thường trú của chồng.
Về thông tin tài sản được định đoạt trong di chúc: Điền thông tin tài sản MUỐN ĐỂ LẠI CHO VỢ
- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành, … Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….
- Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
Về thông tin của người được hưởng di sản và phần di sản được hưởng: Người lập di chúc cần điền thông tin về nhân thân của người thừa kế, trong đó cần thiết phải nêu ra các giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, cũng như phần di sản mà người đó được hưởng.
Kết thúc bản di chúc, người lập di chúc ký và ghi rõ họ tên. Người làm chứng xác nhận về việc lập di chúc và ký, ghi rõ họ tên để làm căn cứ.
Điều kiện để di chúc viết tay được lập hợp pháp
- Người lập mẫu di chúc phải có năng lực chủ thể: Theo quy định thì người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người cố năng lực hành vi một phần) cũng có thể lập di chúc nhưng với điều kiện “lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”.
- Người lập di chúc tự nguyện: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc. Không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tàu sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế….
- Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật: Mẫu di chúc viết tay được coi là một dạng di chúc lập dạng văn bản nên chia làm các loại sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Hiệu lực của mẫu di chúc
- Mẫu di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc sẽ không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế đã không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn lại một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp như: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập ra di chúc. Cơ quan, tổ chức sẽ được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Khi di chúc có một phần không hợp pháp mà không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
- Khi một người để lại nhiều mẫu di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc cuối cùng có hiệu lực.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm những gì?
- Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không?
- Nhận thừa kế có phải đóng thuế không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ mới năm 2022”. Hy vọng sẽ mang đến kiến thức bổ ích cho bạn đọc. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như đơn xin trích lục bản án ly hôn, xin trích lục quyết định ly hôn, Trích lục ghi chú ly hôn, ly hôn nhanh hết bao nhiêu tiền… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Toàn bộ người thừa kế trong di chúc đều không còn vào thời điểm mở thừa kế và không có người thừa kế kế vị. Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Nếu là cơ quan, tổ chức thì không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Toàn bộ di sản thừa kế mà người chết để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp một người lập nhiều bản di chúc thì chỉ bản di chúc hợp pháp cuối cùng có hiệu lực pháp luật còn lại các bản trước đó đều bị vô hiệu.
Di chúc vô hiệu một phần là trường hợp chỉ có phần đó không có hiệu lực pháp luật còn những phần khác trong di chúc thì vẫn có hiệu lực pháp luật cụ thể như sau:
Nếu như di chúc đáp ứng được hết tất cả các điều kiện để di chúc hợp pháp và chỉ có một phần nội dung của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần di chúc không hợp pháp bị vô hiệu Theo khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015.
Nếu trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
Nếu tất cả di sản để lại cho người thừa kế chỉ có một phần di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ nội dung phân chia phần di sản đó bị vô hiệu. Các phần di sản thừa kế còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ Khoản 1 Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định như sau:
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo quy định trên, thể hiện di chúc là ý chí của cá nhân chứ không bắt buộc là ý chí của một cá nhân, từ đó nhận định luật không cấm việc lập di chúc chung của vợ chồng. Do đó, di chúc chung vẫn có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện như quy định tại Điều 630.
Đồng thời, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp này, vợ chồng lập di chúc chung định đoạt tài sản, do người vợ mất trước thì phần di chúc của người chồng trong di chúc chung đã phát sinh hiệu lực, phần di chúc của người chồng thì chưa.