Chào Luật sư, hôm 25/09/2023 vừa qua công ty tôi vừa được Cục Thuế tại địa phương gửi công văn yêu cầu về việc rà soat số thuế còn nợ cơ quan thuế. Do không nợ tiền thuế nên doanh nghiệp của tôi muốn gửi lại công văn xin xác nhận không nợ thuế đến Cục Thuế. Tuy nhiên do lần đầu soạn văn bản này nên công ty chúng tôi sợ có sự sai sót. Chính vì thế, Luật sư có thể hướng dẫn cách trình bày mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý đuọc không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Công văn xác nhận không nợ thuế là gì?
Công văn xác nhận không nợ thuế chính là công văn mà phía doanh nghiệp gửi đến Cục thuế tại tỉnh nơi mà doanh nghiệp đang đặt trụ sở xác nhận về việc bản thân doanh nghiệp đó đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp và hiện tại không có nợ bất kỳ khoản thuế nào từ phía cơ quan thuế. Thường các dạng văn bản này sẽ được phía doanh nghiệp chủ động thực hiện khi sau các kỳ quyết toán thuế hoặc khi có yêu cầu từ phía cơ quan thuế hoặc khi doanh nghiệp muốn thử hiện các thủ tục giải thể hoặc phá sản.
Tiền thuế nợ được bù trừ trong các các trường hợp nào?
Tiền thuế nợ được bù trừ trong các các trường hợp nào? Tiền thuế nợ được bù trừ trong các các trường hợp người nộp thuế có số tiền chậm nộp thuế hoặc tiền phạt từ phía cơ quan thuế lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp đang đóng thfi sẽ được bù trừ số tiền thuế cho kỳ nộp thuế tiếp theo cho đến khi không còn số thuế nào nợ với phía cơ quan nhà nước. Đây là quy định được xem là có lợi cho các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh dẫn đến việc không thực hiện việc đóng thuế đúng quy định.
Theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”
Mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý
Mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý hiện nay không có mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý được quy định cụ thể. Chính vì thế mà các doanh nghiệp có thể linh động soạn thảo các mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế sao cho chuẩn nghị định về soạn thảo văn thư là được. Chính vì thế, nhằm giúp cho các doanh nghiệp soạn thảo được một mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý, Luật sư X xin được phép gữi đến quý bạn đọc mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý mới năm 2023.
Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ bao gồm những gì?
Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ hiện nay sẽ bao gồm những văn bản như văn bản đề nghị nộp dần tiền nợ thuế theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, thư bảo lãnh công ty nộp thuế đúng thời hạn cam kết và cuối cùng chúng là quyết định cưỡng chế thị hành về việc nộp thuế đúng thời từ phía cơ quan thuế địa phương. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ đó cho Cục thuế địa phương nơi mà cơ quan của bạn đang đóng trụ sở.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ như sau:
“2. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).”
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu công văn xin xác nhận không nợ thuế chuẩn pháp lý“. hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
– Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
– Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;
– Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
– Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.