Chào luật sư hiện nay quy định về việc chứng minh người phụ thuộc thế nào? Tôi đi làm có thu nhập cũng cao, rơi vào khoảng 40-50 triệu/tháng nhưng lại phải nuôi bố mẹ già. Do ba mẹ tôi cũng đã lớn tuổi nhưng chỉ có mình tôi nên ba mẹ tôi chỉ có thể do tôi chăm sóc. Tôi nghe nói hiện nay quy định về việc chứng minh người phụ thuộc khi tiến hành hoạt động kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy quy định Mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập 2024 thế nào? Mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập 2024 gồm những nội dung gì theo quy định? Mẫu chứng minh người phụ thuộc áp dụng cho những ai? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập 2024 thế nào chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là ai?
Hiện nay khi tính đến thu nhập của một người để xem xét về thuế TNCN thì có khoản trừ gia cảnh. Điều này có nghĩa rằng nếu họ có thu nhập cao nhưng phải dùng số tiền đó để trang trải cho cuộc sống, chăm lo cho những người thân phụ thuộc vào họ thì sẽ được khấu trừ khoản tiền đó. Vậy người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là ai? Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh có bắt buộc là người thân hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng sau:
– Nhóm 1: Con, bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng theo quy định của pháp luật.
+ Con dưới 18 tuổi phải tính đủ theo tháng.
+ Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
+ Con không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng là những người đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại các bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12).
– Nhóm 2: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Đối với người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện theo quy định của pháp luật, đó là trường hợp bị khuyết tật, không có khả năng lao động và trường hợp không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động thì phải là đối tượng không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
– Nhóm 3: Vợ hoặc chồng hợp pháp theo quy định của người nộp thuế
+ Đối với người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện theo quy định của pháp luật, đó là đối tượng phải thuộc trường hợp bị khuyết tật, không có khả năng lao động và là đối tượng không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động thì phải là đối tượng không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
– Nhóm 4: Cá nhân khác, bao gồm:
+ Anh chị em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại của người nộp thuế; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế là con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ làm thế nào?
Hiện nay có nhiều người vì lý do gia đình ít người hay do họ mong muốn được phụng dưỡng cho ba mẹ nên họ có thể được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN. Vậy hiện nay những quy định liên quan đến việc xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ được quy định như thế nào? Chuẩn bị hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ có những nội dung gì? Nộp hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh hiện nay ở đâu theo quy định?
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân nộp thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh cho cha, mẹ đối với trường hợp:
– Cha, mẹ đã hết tuổi lao động nhưng không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Căn cứ vào Bộ luật Lao động năm 2019, cha, me đã hết tuổi lao động có nghĩa là cha mẹ đã đến tuổi nghỉ hưu. Đối với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được điều chỉnh cho đến khi đủ 62 tuổi với trường hợp lao động nam (cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng) và đủ 60 tuổi với trường hợp lao động nữ (cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng) vào năm 2035. Như vậy năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 06 tháng còn đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi 08 tháng.
– Cha, mẹ vẫn trong độ tuổi lao động nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động; đồng thời, không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Cá nhân nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hay cha chồng, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp. Đối với mỗi người phụ thuộc thì mức giảm trừ gia cảnh sẽ là 4.400.000 đồng/ tháng.
Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong vòng 03 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc. Nếu quá thời hạn nộp hồ sơ thì người nộp thuế sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan, đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan, đơn vị chi trả thu nhập. Cơ quan, đơn vị chi trả thu nhập sẽ tiến hành tổng hợp và gửi tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
Hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp bố mẹ không có thu nhập gồm những gì?
Hiện nay khi tính thuế thu nhập cá nhân thì cần làm hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh nếu như có người phụ thuộc. Người có yêu cầu có thể tìm hiểu về những thành phần hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh để chuẩn bị nhanh chóng và đầy đủ. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc có cần công chứng hay không? Vậy những quy định về thành phần của hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp bố mẹ không có thu nhập gồm có những quy định cụ thể đáng chú ý như sau:
Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ được hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
Thứ nhất, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cha, mẹ ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng:
+ Đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập (do Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn nơi cư trú của bố mẹ xã nhận),
+ Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của người làm đơn,
+ Sổ hộ khẩu,
+ Căn cứ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người làm đơn và người cần xin xác nhận,
+ Căn cứ văn bản chứng minh người đó hiện tại không có công việc và không có thu nhập hợp pháp và một số giấy tờ, tài liệu có liên quan.
Thứ hai, nếu cha, mẹ vẫn nằm trong độ tuổi lao động thì cần thêm những giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, mắc bệnh không có khả năng lao động như:
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như: AIDS, ung thư, suy gan, suy thận, bại liệt,….
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
Mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập 2024 thế nào?
Hiện nay nhiều người còn chưa biết rõ về nội dung và hình thức của mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập. Bạn đọc có thể tham khảo mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập và tải xuống mẫu này để tham khảo hay sử dụng trong trường hợp cần thiết. Nội dung của mẫu chứng minh người phụ thuộc được trình bày theo quy định của pháp luật hiện nay gồm có những nội dung sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày …….. tháng ……… năm ……..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN BỐ MẸ KHÔNG CÓ THU NHẬP
– Căn cứ Luật Quản lý thuế năm 2019
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/ phường…………………………………………
Tôi tên là: …………………………………. Sinh ngày tháng năm: ………………
Số CMND/ CCCD: ……………….. Cấp tại: ………………….. Ngày cấp: ……../………. / ……..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………..
Địa chỉ hiện tại: …………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin trình bày để Quý cơ quan được biết:
Bố tôi là ông …………………………… và mẹ tôi là bà ………………………. Hiện nay, bố, mẹ tôi đang không có thu nhập vì ………………………..
Để được giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan xác nhận rằng:
Ông ……………………………………………….. và Bà …………………………………………………. là cha mẹ tôi là người không có thu nhập.
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày của mình là chính xác và chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội dung trên. Kính mong Quý cơ quan xem xét và xác nhận cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của ………………… | Người làm đơn(Ký và ghi rõ họ tên) |
Hướng dẫn viết mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập
Hiện nay người phụ thuộc không có thu nhập thì có thể được miễn trừ cho cá nhân đóng thuế. Vậy những quy định cần tuân thủ khi làm mẫu chứng minh người phụ thuộc này là gì? Có những quy định nào cần lưu ý khi soạn thảo và trình bày mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập? Những nội dung hướng dẫn viết mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập hiện nay gồm có:
Cá nhân khác được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế theo hướng dẫn tại mục 2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu chứng minh người phụ thuộc không có thu nhập 2024 thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đăng ký nhãn hiệu…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện theo quy định của pháp luật như sau: bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
– Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
– Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
Bản chụp Chứng minh nhân dân.
Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).