Mẫu cam kết tài sản duy nhất là văn bản lập ra nhằm cam kết về nội dung có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở/quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có tài sản gắn liền trên đất) nhằm được miễn thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Cùng tìm hiểu về mẫu cam kết tài sản duy nhất qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Tài sản duy nhất là gì?
Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm bất động sản và động sản, trong đó:
– Bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định pháp luật.
– Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Pháp luật hiện nay chưa có giải thích cụ thể về tài sản duy nhất, tuy nhiên có thể hiểu tài sản duy nhất để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng là nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở mà cá nhân chỉ có một, ngoài nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở đó ra, cá nhân không còn nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở nào khác thuộc sở hữu của mình hay sở hữu chung của mình với người khác.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013, cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế khi đáp ứng được các điều kiện:
– Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng;
– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
– Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc chứng minh tài sản duy nhất để được miễn thuế, chỉ có quy định cá nhân tự cam kết, kê khai và chịu trách nhiệm.
Mẫu cam kết tài sản duy nhất
Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
Như vậy, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện: (1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà tại thời điểm chuyển nhượng; (2) Có quyền sở hữu nhà ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày; (3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, thì có thể tự khai và chịu trách nhiệm. Theo đó, có thể lập Mẫu bản cam kết tài sản duy nhất để thể hiện trách nhiệm, sự ràng buộc về pháp lý của bản thân.
Xem trước và tải xuống mẫu cam kết tài sản duy nhất:
Để tránh trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận cam kết của mình, Quý vị có thể tự làm một mẫu đơn xác nhận đó là tài sản duy nhất và xin xác nhận của chính quyền địa phương nơi mình sinh sống để làm giấy tờ bảo đảm cho cam kết của mình.
Thủ tục kê khai để được miễn thuế với tài sản duy nhất
Người hực hiện hồ sơ khai thuế và miễn thuế theo quy định gồm các giấy tờ:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
– Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu kê khai tài sản theo Nghị định 130 mới 2022
- Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Mẫu cam kết tài sản duy nhất năm 2022
Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề liên quan đến đất đai khác như: đăng ký mã số thuế cá nhân, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất bao gồm:
– Tờ khai thuế TNCN có chữ ký của người chuyển nhượng, cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó;
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản;
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, không có quy định cụ thể nào về việc chứng minh như thế nào và tại cơ quan nào. Vì vậy, khi tiến hành khai thuế thu nhập cá nhân, bạn tự khai và cam kết rằng tài sản là nhà đó là tài sản duy nhất của mình, nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Bên cạnh đó để tránh trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận cam kết của mình, bạn có thể tự làm một mẫu đơn xác nhận đó là tài sản duy nhất và xin xác nhận của chính quyền địa phương nơi mình sinh sống để làm giấy tờ bảo đảm cho cam kết của mình.
Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không phải nộp thuế (chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn phải nộp thuế)