Xin chào Luật sư X. Tôi là Ngọc Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Bắc Giang. Hiện tại, tôi xin được chia sẻ vấn đề của gia đình tôi như sau: Cuối năm ngoái, vợ chồng tôi có chuyển từ Thành phố Lai Châu sang Thành phố Bắc Giang để đi làm công ty. Tại đây, chúng tôi thuê một căn trọ nhỏ để tiện sinh hoạt, đi lại hơn. Khi đã ổn định và có một nguồn vốn nhất định tôi và chồng có dự định mua một mảnh đất trong Trung tâm Thành phố. Tuy nhiên, giờ tôi không thấy Giấy đăng ký kết hôn ở đâu cả. Vậy, nếu trong trường hợp của tôi khi mất giấy đăng ký kết hôn có mua đất được không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Mất giấy đăng ký kết hôn có mua đất được không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn có được không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.
Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.
Điều kiện đăng ký kết hôn là gì?
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, một mối quan hệ vợ chồng được chấp nhận khi cả hai đã đăng ký kết hôn, và là khoảng thời gian mà từ khi cả 2 đăng ký kết hôn cho tới khi chấm dứt thời gian hôn nhân bằng cách ly hôn hợp pháp.
Và khi đăng ký kết hôn cả 2 bạn cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Hai bên tự nguyện quyết định đăng ký kết hôn;
- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không nằm trong các trường hợp sau: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn; Cưỡng ép kết hôn; Đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác; Kết hôn trong phạm vi 3 đời…
- Đăng ký kết hôn phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không thì không có giá trị pháp lý.
Mất giấy đăng ký kết hôn có mua đất được không?
Hiện nay, khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhằm xác định quyền tài sản của người thực hiện hoạt động mua bán nhà đất, các cơ quan đăng ký nhà nước có thẩm quyền thường yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với những người chưa kết hôn và giấy đăng ký đối với các cặp vợ chồng.
Mặc dù Điều 188 Luật đất đai năm 2013 không đưa ra yêu cầu phải cung cấp loại giấy tờ trên nhưng khi thực hiện hoạt động mua bán nhà đất, các cặp vợ chồng vẫn phải đưa ra giấy chứng nhận kết hôn.
Do đó, nếu muốn thực hiện được hoạt động mua bán nhà đất thì vợ chồng phải có giấy đăng ký kết hôn. Nếu giấy đăng ký kết hôn bị mất thì có thể xin trích lục lại đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.
Phải làm như thế nào khi muốn mua đất mà mất giấy đăng ký kết hôn?
Hiện nay khi làm thủ tục mua bán đất nhằm để chứng minh quyền tài sản thì cơ quan có thẩm quyền luôn yêu cầu vợ chồng cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nhưng thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp vợ chồng bị mất giấy đăng ký kết hôn.
Do đó, để thực hiện thủ tục công chứng mua bán đất thì bạn cần làm thêm bước xin trích lục lại đăng ký kết hôn tại Ủy bân nhân dân cấp xã.
Tài liệu giấy tờ cần cung cấp khi trích lục hộ tịch:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP khi đi xin cấp trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn cần phải cung cấp những tài liệu giấy tờ sau:
– CMND, hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương;
– Tờ khai xin cấp trích lục hộ tịch (theo mẫu).
Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch (Điều 64 Luật Hộ tịch 2014):
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
”1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”
Vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú sẽ thực hiện việc đăng ký lại kết hôn và cấp lại giấy đăng ký kết hôn.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mất giấy đăng ký kết hôn có mua đất được không? chúng tôi cung cấp dịch vụ hợp đồng mua bán đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mất giấy đăng ký kết hôn có mua đất được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thừa kế gồm những gì theo quy định năm 2023?
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Cách xác định các trường hợp chấm dứt hôn nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Trích lục giấy đăng ký kết hôn là văn bản xác nhận của cơ quan tư pháp về nội dung đăng ký kết hôn của công dân. Đây chính là giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn trong các thủ tục hành chính, thủ tục ly hôn,…
Theo Điều 4 Luật Hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam nữ khi đăng ký kết hôn.
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
– Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Căn cứ quy định trên, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.
Hiện nay, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nói chung và bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn nói riêng được tuân thủ theo Nghị quyết về phí và lệ phí hành chính của từng tỉnh thành khác nhau.
Khi yêu cầu cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh áp dụng ở địa phương mình.
Ngoài ra, để thuận tiện cho công dân trong lĩnh vực hộ tịch, Chính phủ đã và đang số hóa cơ sở dữ liệu về hộ tịch, do đó, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục đăng ký kết hôn online qua cổng Dịch vụ công.