Tôi có một người họ hàng xa cũng thân thiết. Tháng trước anh ấy có mượn tôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nói để tạo uy tín cho bên cho vay và cũng trả lại đúng hạn. Nhưng gần đây có một số người đến nhà tôi và báo là nhà tôi đã bán nhà cho họ nhưng tôi chưa hề có thông tin bán nhà. Tôi kiểm tra sổ đỏ của họ thì đúng hết nhưng khác mã vạch trên sổ đỏ nhà tôi. Tôi đã thử liên lạc với người bạn kia nhưng không còn liên lạc được. Hiện gia đình tôi đã trình báo vụ việc này nhưng cũng rất hoang mang. Tôi muốn hỏi Mã số trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa gì không? Và tôi có thể làm gì trong trường hợp này.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Mã số trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ quen thuộc trong các giao dịch liên quan đến đất đai. Hiện nay để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì những người mua bán đất đều mua bán trên cơ sở giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này tránh được những rủi ro không đáng có. Vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là một loại giấy tờ bắt buộc các chủ sở hữu phải có? Việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phụ thuộc nhiều vào người sử dụng. Nhiều người dù đã sử dụng lâu năm nhưng đến nay vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu là chứng thư pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất cũng là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời tăng cường thiết chế nhà nước trong việc quản lý đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi với tên gọi thông thường là sổ đỏ hoặc bìa đỏ.
Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất, nếu có sự gian lận, sai sót hoặc vì một số lý do khác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Quy định về mã số trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp bạn bị người bạn làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một điều khá đáng tiếc. Vì đây là tài sản lớn nên khi bạn muốn cho ai mượn hoặc thực hiện trao đổi giao dịch gì bạn cũng nên cẩn trọng. Vì việc lạm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay không còn quá xa lạ. Rất nhiều những vụ lừa đảo từ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gải đã được cảnh báo trong thời gian gần đây. Bạn yên tâm rằng giấy chứng nhận đúng mã vạch của bạn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật bảo vệ.
Mã vạch của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ có thể dùng để kiểm tra tính hợp lệ của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Dựa vào mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng ta có thể kiểm tra các thông tin như năm cấp, nơi cấp, địa chỉ thửa đất dựa trên mã vạch và các thông tin này phải trùng khớp với thông tin được in tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 15, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì:
– Mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Mã vạch giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được dùng để quản lý và tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nội dung của mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, cụ thể trong đó:
+ Ký hiệu MX được hiểu là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất.
+ Ký hiệu MN được hiểu là mã của năm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Ký hiệu ST được hiểu là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp lần đầu theo quy định của pháp luật về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hết thì phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.
Như vậy, có thể thấy dãy số mã vạch trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể có 15 hoặc 13 chữ số. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì dãy số có 15 chữ số, các trường hợp còn lại thì dãy số sẽ có 13 số.
Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có dãy số mã vạch là 010064318000706, thì dựa vào đó chúng ta có thể biết được:
– Số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường là 000706.
– Mã năm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 18 tương ứng với năm 2018.
– Mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 00643 tương ứng với đất tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
– Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 01 tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những quy định cụ thể về đối tượng cấp, thời gian cấp, hình thức cấp…Nhiều người thường gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ đỏ hay sổ hồng nhưng thực chất tùy theo từng giai đoạn mà ở Việt Nam sẽ bao gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về đất đai như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện việc ban hành một mẫu sổ đỏ mới có bìa màu hồng áp dụng đối với trên phạm vi cả nước được gọi theo Luật định là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mặc dù áp dụng chung cùng một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này đã được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, theo đó: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực tế đang được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm một tờ có 04 trang, được in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật như sau:
– Trang 1: Nội dung bao gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Trang 2: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Trang 3: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
– Trang 4: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; mã vạch trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu giấy hẹn trả kết quả sổ đỏ mới năm 2024
- Mẫu hồ sơ đăng ký thuế ban đầu 2023
- Tiền giải phóng mặt bằng không được gửi ngân hàng đúng không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mã số trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất “ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về mẫu tạm ngừng kinh doanh … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực tế đang được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.