Hiện nay tình trạng thiếu nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp ngày một diễn ra phổ biến. Điều này đã tạo cơ hội cho ngành cung ứng ứng nhân lực phát triển. Ngành cung ứng nhân lực đã và đang phát triển thành một ngành nghề không thể thiếu trong thị trường lao động hiện nay. Vậy ” mã ngành cung ứng nhân lực” được quy định như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, hiện nay tôi đang có nhu cầu muốn mở một công ty cung ứng nhân lực, luật sư có thể cung cáp cho tôi những thông tin về ngành cung ứng nhan lực này được không ạ?. Tôi xin cảm ơn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Ngành cung ứng nhân lực là gì?
Cung ứng nhân lực là hoạt động cung ứng lao động, hoạt động này được tạo ra bởi một tổ chức, doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp, trực tiếp ký hợp đồng với người lao động nhưng lại không sử dụng mà cho doanh nghiệp khác thuê lại.
Người lao động trong mối quan hệ này sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp cung ứng lao động tuy nhiên lại chịu sự quản lý bởi doanh nghiệp thuê lại lao động từ nơi cung ứng. Sở dĩ thực trạng này xảy ra nhiều là do số lượng lao động ngày càng tăng nhanh mà các doanh nghiệp tuyển dụng không kịp.
Hoạt động cung cấp nguồn nhân lực thúc đẩy các nhân viên làm việc hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu công ty đề ra. Không chỉ đảm bảo về số lượng mà còn phải đánh giá chất lượng và sự phân bố các vị trí để duy trì được sự cân bằng trong doanh nghiệp.
Mã ngành Cung ứng nhân lực
Hiện nay, theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì mã ngành cung ứng và quản lý lao động bao gồm:
782 – 7820 – 78200: Cung ứng lao động tạm thời
Nhóm này gồm: Cung cấp lao động theo yêu cầu của khách hàng trong một thời gian hạn định để bổ sung vào lực lượng lao động của khách hàng, những người được tuyển dụng là lao động của khu vực dịch vụ lao động tạm thời. Tuy nhiên, các đơn vị được phân loại ở đây không thực hiện việc giám sát trực tiếp lao động của họ trong khi làm việc cho khách hàng.
783 – 7830: Cung ứng và quản lý nguồn lao động
78301: Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước
Nhóm này gồm: Các hoạt động cung cấp nguồn lao động dài hạn, ổn định, quản lý nguồn lao động trong nước, đại diện cho người lao động trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán tiền lương, thuế và các vấn đề về tài chính hoặc nguồn lao động, nhưng họ không có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát người lao động.
Loại trừ:
– Cung cấp nguồn lao động với vai trò giám sát hoặc quản lý kinh doanh phân vào nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với ngành kinh doanh đó;
– Cung cấp chỉ một yếu tố nguồn lao động phân vào nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với yếu tố đó.
78302: Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài
Nhóm này gồm: Các hoạt động cung cấp nguồn lao động dài hạn, ổn định, quản lý nguồn lao động làm việc ở nước ngoài, đại diện cho người lao động trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán tiền lương, thuế và các vấn đề về tài chính hoặc nguồn lao động, nhưng họ không có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát người lao động.
Loại trừ:
– Cung cấp nguồn lao động với vai trò giám sát hoặc quản lý kinh doanh, được phân theo nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với ngành kinh doanh đó;
– Cung cấp chỉ một yếu tố nguồn lao động, xem nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với yếu tố nguồn lao động đó.
Thủ tục để được cấp mã ngành cung ứng và quản lý lao động
Doanh nghiệp muốn đăng ký bổ sung ngành nghề “Cung ứng và quản lý nguồn lao động” vào hoạt động kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì cần làm thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ đề nghị bổ sung ngành nghề kinh doanh
– Thông báo về việc bổ sung ngành nghề “Cung ứng và quản lý nguồn lao động” có đầy đủ nội dung cơ bản như: tên, mã số doanh nghiệp, ngành nghề bổ sung là ngành nghề cung ứng và quản lý nguồn lao động, họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp.
– Quyết định và biên bản họp về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty (bản sao hợp lệ).
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người đi nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Giấy tờ cần thiết khác.
– Cơ quan có thẩm quyền bổ sung ngành nghề kinh doanh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.
– Thời hạn giải quyết hồ sơ 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
– Nếu doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì sẽ bị xử phạt theo quy định.
Để có thể bổ sung mà ngành cung ứng và quản lý nguồn lao động thì doanh nghiệp cần làm thủ tục đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Công ty cung ứng lao động là gì?
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động theo Điều 12 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Như vậy, có thể hiểu rằng, doanh nghiệp cung ứng lao động hay có ngành nghề cung cứng lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật doanh nghiệp và được cấp giấy phép hoạt động tương ứng.
Ngành nghề cung ứng nhân lực là ngành nghề kinh doanh có điều kiện cho nên các công ty thành lập xong doanh nghiệp thì phải tiến hành Xin Giấy phép cho thuê lại lao động.
Thành lập doanh nghiệp có ngành nghề cung ứng lao động
Chúng tôi chia sẻ hồ sơ khi thành lập các loại hình doanh nghiệp phổ biến như sau:
Hồ sơ thành lập công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân là chủ sở hữu
Bao gồm các giấy tờ sau:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Bản sao chứng thực một trong các giấy tờ:
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
– Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục này
Hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Theo mẫu Phụ lục tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
– Điều lệ công ty;
– Danh sách thành viên;
– Giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục này;
– Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của các thành viên công ty.
Điều kiện được cấp Giấy phép cho thuê lại lao động
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì điều kiện được cấp Giấy phép cho thuê lại lao động như sau:
” 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).”
Cách tiến hành ký quỹ:
– Doanh nghiệp liên hệ tới ngân hàng ký quỹ (ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam) để ký quỹ.
Tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
– Doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cho thuê lại được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
– Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ. Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi văn bản đề nghị và các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mã ngành Cung ứng nhân lực“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; giải thể công ty tnhh 2 thành viên; tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký mã số thuế cá nhân; giải thể công ty; công ty tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Thủ tục mở phòng khám chuyên khoa
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
- Số hộ chiếu có bị thay đổi khi cấp lại không
Câu hỏi thường gặp
– Việc phân bố nhân sự không đồng đều khiến tăng chi phí và đào tạo, tiền lương hoặc quá tải công việc,… Vì vậy, cung ứng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của công ty và quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Cung ứng lao động đóng vai trò hỗ trợ các chức năng quản lý, chỉ đạo và các hoạt động trong công ty giúp duy trì sự cân bằng về nhân sự. Đánh giá nhu cầu nhân sự và cung cấp kịp thời đảm bảo kỹ năng và kinh nghiệm.
– Ngoài những vai trò trên, hoạt động cung ứng nguồn lao động còn đóng vai trò trong việc đào tạo chất lượng nhân sự, tạo động lực và hỗ trợ nhân viên công ty, xây dựng mối quan hệ giữa con người với nhau nhằm đạt được mục tiêu lớn, tạo điều kiện thăng tiến cho nhân viên.
– Không được sử dụng từ ngữ, ký tự thiếu văn hóa trong tên. Cấm sử dụng tên lực lượng vũ trang, cơ quan quản lý có thẩm quyền của nhà nước để làm tên công ty.
– Tên của công ty cung ứng nhân lực phải đảm bảo những yêu cầu như không được trùng lặp, không được gây nhầm lẫn, không giống với bất cứ công ty nào đã đăng ký kinh doanh trước đó.
– Tên công ty cung ứng nhân lực có thể viết bằng tiếng anh hoặc viết tắt. Doanh nghiệp có thể tra cứu thông tin về tên trước để tránh tình trạng tên không hợp lệ khi đăng ký kinh doanh.
– Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước:
Nhóm này gồm: Các hoạt động cung cấp nguồn lao động dài hạn, ổn định, quản lý nguồn lao động trong nước, đại diện cho người lao động trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán tiền lương, thuế và các vấn đề về tài chính hoặc nguồn lao động, nhưng họ không có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát người lao động.
– Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Nhóm này gồm: Các hoạt động cung cấp nguồn lao động dài hạn, ổn định, quản lý nguồn lao động làm việc ở nước ngoài, đại diện cho người lao động trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán tiền lương, thuế và các vấn đề về tài chính hoặc nguồn lao động, nhưng họ không có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát người lao động.