Để cuộc sống hôn nhân gia đình ấm êm, hạnh phúc thì cần rất nhiều yếu tố. Vì vậy mà việc ly hôn diễn ra rất phổ biến trong xã hội hiện nay, trong số đó có trường hợp người vợ muốn ly hôn vì người chồng nghiện ma túy và các chất cấm khác. Vậy theo quy định, Ly hôn vì chồng nghiện ma túy có được không? Muốn ly hôn vì chồng nghiện ma túy thì phải làm thế nào? Thủ tục ly hôn vì chồng nghiện ma túy quy định ra sao? Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn vì chồng nghiện ma túy mất bao lâu ? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ để ly hôn là gì?
Căn cứ ly hôn có thể hiểu là những tình tiết được quy định trong pháp luật và chỉ khi có những tình tiết đó, Tòa án xử cho ly hôn.
Đối với đơn phương ly hôn thì căn cứ theo Luật Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Ly hôn vì chồng nghiện ma túy có được không?
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Do đó, bạn có quyền ly hôn đơn phương khi chồng bạn đã dính vào con đường nghiện ngập và gây tổn hại không chỉ đến vật chất mà còn đến tinh thần của bạn. Bạn cần phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây và để chắc chắn khi ra toà bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa
Muốn ly hôn vì chồng nghiện ma túy thì phải làm thế nào?
Trường hợp thuận tình ly hôn vì chồng nghiện ma túy
Đầu tiên, vợ chồng bạn có thể cùng nhau yêu cầu ly hôn, việc hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn sẽ rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn của tòa án do tranh chấp về tài sản và con cái không còn.
Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:
“ Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy, nếu hai vợ chồng bạn có thể thuận tình ly hôn thì là giải pháp tối ưu nhất, khi đó bạn và chồng vừa có thể giải thoát cho nhau, vừa có thể thỏa thuận với chồng bạn về việc tiếp nuôi con, anh ấy sẽ có nghĩa vụ chu cấp tiền cấp dưỡng cho con để nuôi dạy con.
Trường hợp đơn phương ly hôn vì chồng nghiện ma túy
Trong trường hợp chồng bạn và bạn không thể thỏa thuận được việc ly hôn thì bạn có thể thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định của pháp luật. Tại khoản 1 Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình quy định “ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
Để tiến hành việc đơn phương ly hôn bạn cần căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Đối với trường hợp của bạn, việc bạn đơn phương ly hôn do chồng bạn nghiện ma túy quá lâu, quá sức chịu đựng của bạn, chồng bạn đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho gia đình bạn không còn hạnh phúc; mục đích hôn nhân không thể đạt được và tất nhiên việc kéo dài hôn nhân chỉ làm cả hai thêm khổ cực. Do đó, trong trường hợp này của bạn Tòa án có đủ căn cứ giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng bạn theo thủ tục đơn phương ly hôn.
Thủ tục ly hôn vì chồng nghiện ma túy như thế nào?
Thủ tục thuận tình ly hôn vì chồng nghiện ma túy
Hồ sơ thuận tình ly hôn
Khi vợ chồng muốn giải quyết ly hôn theo hình thức ly hôn thuận tình cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm tất cả những giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn theo Mẫu số 01-VDS được ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.
- 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
- 01 bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng.
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe…
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ trên bạn nộp tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho hai bạn.
Thủ tục đơn phương ly hôn vì chồng nghiện ma túy
Hồ sơ đơn phương ly hôn
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những giấy tờ sau đây:
- Đơn xin ly hôn theo Mẫu số 23-DS được ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ, chồng.
- Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu của vợ chồng.
- Bản sao giấy khai sinh của các con có công chứng, chứng thực.
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm…
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn vì chồng nghiện ma túy là bao lâu?
Theo quy định thì thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Ly hôn vì chồng nghiện ma túy”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới trích lục đăng ký kết hôn, đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến, trích lục hộ tịch, đơn xin trích lục bản án ly hôn… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 3 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy chỉ có người chồng bị pháp luật hạn chế quyền yêu cầu ly hôn mà không hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ. Vì thế bạn có thể đơn phương li hôn.
Theo quy định tại pháp luật về hôn nhân hiện hành, Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án dân sự (xảy ra khi có mâu thuẫn, tranh chấp và chỉ cần chữ ký của người yêu cầu đơn phương ly hôn). Do đó, khi ly hôn đơn phương thì người có yêu cầu cần phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm đơn khởi kiện ly hôn và các giấy tờ khác, trong đơn phải có chữ ký của người yêu cầu. Tuy nhiên, ly hôn đơn phương thì không cần có chữ ký của cả hai vợ chồng
Theo căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì người vợ hoàn toàn có quyền gửi đơn yêu cầu ly hôn đơn phương khi mục đích hôn nhân không đạt được hạnh phúc như mong muốn và cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng chẳng hạn như bạo lực gia đình, thường xuyên cãi nhau,…