Xin chào Luật sư X. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến thủ tục thực hiện ly hôn, mong được Luật sư giải đáp. Vợ chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội nhưng vì lý do công việc nên cả hai vợ chồng đang tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, do mâu thuẫn vợ chồng xảy ra liên tiếp, không thể chung sống với nhau được nữa nên chúng tôi quyết định ly hôn. Chúng tôi chưa thỏa thuận được vấn đề nuôi dương nên chưa thể yêu cầu Tòa án cho thuận tình ly hôn. Tôi có thắc mắc rằng ly hôn ở tỉnh khác được không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Ly hôn ở tỉnh khác được không?
Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật hôn nhân gia đình cho phép việc thực hiện ly hôn theo 02 cách: Ly hôn đơn phương (theo yêu cầu của một bên) hoặc ly hôn thuận tình (ly hôn khi có sự đồng thuận của cả hai vợ chồng).
Với thông tin bạn cung cấp, thấy rằng vợ chồng bạn chưa lựa chọn được hình thức giải quyết ly hôn là thuận tình hay đơn phương (theo yêu cầu của một bên) nên có thể phát sinh các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp giải quyết vụ án tranh chấp dân sự về hôn nhân gia đình. Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
…
=> Theo đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn là:
– Tòa án nhân dân tại nơi chồng bạn cư trú/làm việc, mà nơi cư trú bao gồm nơi đăng ký thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi ở hiện tại (Luật Cư trú 2020). Do vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đăng ký tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang làm việc là Tòa án mà bạn có thể lựa chọn gửi hồ sơ giải quyết yêu cầu ly hôn của mình;
– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đăng ký tạm trú hoặc nơi bạn đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh nếu vợ chồng bạn có thỏa thuận với nhau về việc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn của mình. Việc thỏa thuận này của vợ chồng bạn phải được lập thành văn bản.
Từ đây, bạn có thể giải quyết vụ việc ly hôn của mình tại thành phố Hồ Chí Minh tại 01 trong số các Tòa án mà chúng tôi đã phân tích ở trên.
Trường hợp 2: Ly hôn thuận tình
Trong trường hợp vợ chồng bạn cùng đồng thuận ly hôn, nghĩa là cùng đồng ý về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, không vướng mắc về tài sản, con cái hoặc các nghĩa chung khác (như trả nợ…). Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trường hợp ly hôn thuận tình của vợ chồng bạn là việc dân sự về hôn nhân gia đình.
Thẩm quyền giải quyết việc dân sự về hôn nhân gia đình của Tòa án theo lãnh thổ trong trường hợp của bạn được quy định tại điểm h, khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
…
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
…
Theo đó, việc giải quyết ly hôn của vợ chồng bạn có thể được thực hiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền là Tòa án:
– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh cũng là Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình của bạn;
– Hoặc bạn cũng có thể giải quyết việc ly hôn thuận tình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh;
– Hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang đăng ký tạm trú hoặc đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, dù bạn lựa chọn hình thức ly hôn là thuận tình hay đơn phương thì bạn vẫn có thể lựa chọn Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tại thành phố Hồ Chí Minh để nộp hồ sơ và tiến hành giải quyết vụ việc ly hôn của mình.
Thủ tục ly hôn khi không cùng hộ khẩu như thế nào?
Căn cứ tại Điều 190, Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 khi ly hôn, bạn cần chuẩn bị đơn khởi kiện (áp dụng cho trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên) hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (áp dụng cho trường hợp thuận tình ly hôn) cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn để chứng minh cho yêu cầu của mình.
Về bản chất, nơi đăng ký thường trú (hay chính là nơi được ghi nhận trên sổ hộ khẩu) là căn cứ xác nhận nơi ở của bạn, là căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn của vợ chồng bạn.
Và để ly hôn thì hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị vẫn sẽ bao gồm:
– Đơn khởi kiện (hoặc có thể được gọi tên bằng đơn yêu cầu ly hôn/đơn xin ly hôn và được áp dụng cho trường hợp ly hôn đơn phương) theo mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
– Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (hay có thể có tên gọi khác là đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn…) được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
– Giấy khai sinh của các con (nếu có) (bản sao hoặc bản trích lục);
– Sổ hộ khẩu của các bên/giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp nơi ở của các bên;
– Giấy tờ, tài liệu khác chứng minh cho yêu cầu giải quyết ly hôn của mình.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn thực hiện theo trình tự sau đây:
– Nộp hồ sơ và nhận biên nhận hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
– Đóng nộp tạm ứng án phí theo quy định;
– Tiến hành giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án;
– Thực hiện yêu cầu phản tố (nếu có),…và các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử của Tòa án nhân dân;
– Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử/Giải quyết vụ việc tại phiên tòa sơ thẩm/Mở phiên họp xem xét yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
– Bản án/quyết định của Tòa án là căn cứ để các bên thực hiện.
Về cơ bản, việc khác hộ khẩu thường trú không làm ảnh hưởng đến trình tự giải quyết vụ việc ly hôn tại Tòa án nhân dân. Hộ khẩu thường trú là tài liệu để xác minh nơi ở hợp pháp của các bên, là căn cứ để Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết, cũng là tài liệu để Tòa án tống đạt các văn bản, thông báo, tài liệu đến các đương sự…
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Hà Đông Hà Nội mới nhất 2021
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Long Biên Hà Nội mới nhất 2021
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Theo quy định pháp luật năm 2022, ly hôn ở tỉnh khác được không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, xử lý kết hôn trái pháp luật … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó hồ sơ ly hôn thuận tình cần giấy tờ sau như sau:
– Đơn xin ly hôn thuận tình;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện. Khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức nào.
Do đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án…
Án phí đối với các vụ việc không có tranh chấp tài sản: 300.000 đồng
Tranh chấp tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;
Tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
Tranh chấp tài sản có giá trị từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
Tranh chấp tài sản có giá trị từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
Tranh chấp tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
Tranh chấp tài sản có giá trị từ 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.