Xin chào Luật sư X. Em là Quang Đạt, hiện là sinh viên năm nhất tại khoa Luật, Đại học Công Đoàn. Do là sinh viên năm nhất nên em chưa được học và biết nhiều về kiến thức liên quan đến Luật Hôn nhân và gia đình. Nay chị họ em có hỏi em rằng: Khái niệm của ly hôn là gì? Bữa trước em có đọc qua ở đâu đấy trên mạng thì có nhớ mang máng ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân? Không biết em nhớ khái niệm này có đúng hay không? Rất mong được Luật sư tư vấn và phản hồi lại. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân phải không?” và cũng như giải đáp rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân phải không?
Khoản 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“Ly hôn và việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền yêu cầu của Tòa án giải quyết việc ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”
Như vậy, theo quy định trên thì những người có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm:
- Vợ hoặc chồng
- Cả hai vợ chồng
- Cha, mẹ hoặc người thân thích khác
Khoản 2 Điều 51 quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng: khi vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.
Chấm dút hôn nhân có nghĩa là chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản giữa vợ chồng. Trường hợp chấm dứt hôn nhân do một trong hai vợ chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng còn sống có quyền được thừa kế di sản của người chết hoặc bị coi là đã chết.
Do đó, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Hậu quả pháp lý của việc ly hôn
Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
Quan hệ giữa cha mẹ – con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn thì quan hệ giữa cha mẹ – con vẫn tồn tại. Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng như sau:
Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó.
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ chồng trong gia đình coi như lao động có thu nhập. Bảo vệ quyền lợi ích hợp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình. Bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Trường hợp nào chấm dứt quan hệ hôn nhân?
Kết hôn là sự kiện xác lập quan hệ hôn nhân. Khi những người tham gia muốn thay đổi trạng thái đó thì quan hệ này sẽ chấm dứt theo quyết định của toà án. Trong một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật, trạng thái đó cũng sẽ được chấm dứt trước pháp luật. Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, khi phát sinh một trong các sự kiện sau sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân:
Vợ chồng ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Đối với quyền ly hôn thì:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Một bên hoặc cả hai vợ chồng chết
Khi vợ hoặc chồng chết, quan hệ hôn nhân chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng chẩm dứt một cách tự động
Một bên hoặc cả hai vợ chồng bị toà án tuyên bố là đã chết
– Khi Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì hôn nhân của họ châm dứt. Quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng chấm dứt.
– Trong trường hợp người vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết lại trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
– Khi đó, quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết với vợ hoặc chồng của họ được giải quyết như sau:
Về quan hệ nhân thân: Kể từ ngày quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết có hiệu lực thì hôn nhân của họ sẽ được khôi phục nếu người vợ hoặc chồng của họ chưa kết hôn với người khác. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố chết đã kết hôn với người khác, thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
Về quan hệ tài sản của người bị tuyên bổ là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng: Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản của vợ chồng có trước khi Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết mà đã được chia thì việc chia tài sản đó vẫn có hiệu lực. Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân trong ly hôn theo quy định
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân trong ly hôn như sau:
“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Theo quy định tại khoản 2, Điều 282 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì bản án sơ thẩm của Tòa án nếu không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Như vậy, thời điểm chấm dứt hôn nhân trong ly hôn là thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó cũng như thiết lập các quyền mới của bên này hoặc bên kia.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ thủ tục ly hôn tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân phải không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ soạn thảo tờ khai xin cấp trích lục hộ khẩu. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thừa kế gồm những gì theo quy định năm 2023?
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Cách xác định các trường hợp chấm dứt hôn nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ cần thiết để ly hôn thuận tình gồm những giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực).
Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Đơn xin ly hôn thuận tình (Hai vợ chồng đều phải ký vào đơn).
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm. Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục
Căn cứ Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khuyến khích hòa giải tại cơ sở như sau:
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.